- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 5Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 12Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 7 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 667/QĐ-TTG ngày 02/6/2022, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong nước;
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được hưởng;
- Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể nêu tại Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08-11-2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số khu vực trong tổng số vốn ĐTNN của tỉnh lên hơn 80% đến năm 2030, bao gồm: Châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc); Châu Âu: Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Liên bang Nga, Thụy Điển; Châu Mỹ: Hoa Kỳ; Châu Úc: Australia.
- Thu hút thêm 1-5 Tập đoàn đa quốc gia thuộc nhóm 500 Tập đoàn lớn nhất thế giới do Tạp chí Fortune (Hoa Kỳ) xếp hạng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước về chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp được giao tại:
- Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
- Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 02/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ảnh hưởng của tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.
- Quyết định số 1102/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
- Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
- Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08-11-2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
a) Về thể chế
- Tăng cường sự vào cuộc chủ động, mạnh mẽ, đồng đều và thực chất của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh công bằng, thông thoáng và minh bạch. Bảo đảm môi trường đầu tư, pháp luật ổn định, thống nhất, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện thích ứng kịp thời với vấn đề mới, xử lý được các bất cập để nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐTNN.
- Thực hiện áp dụng các thủ tục đầu tư kinh doanh một cách linh hoạt theo nguyên tắc hậu kiểm đối với những ngành, nghề kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật để tạo sự cạnh tranh trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ĐTNN.
- Rà soát và tham mưu đề xuất các Bộ, ngành TW tiếp tục cắt giảm ngành, nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không càn thiết, bất hợp lý, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhất quán quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư, công tác giám sát và thi hành pháp luật, công tác hỗ trợ sau đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa tranh chấp đầu tư; đề xuất giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, tranh chấp của nhà đầu tư.
- Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hành vi thâu tóm của nhà ĐTNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chiến lược; kiểm soát chặt chẽ đối với dự án đầu tư có nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực tới an ninh, trật tự công cộng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử tại tỉnh Vĩnh Phúc; cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết trong EVFTA theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU, trong đó, tăng cường giám sát thực thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các chính sách về cải thiện môi trường kinh doanh được triển khai có hiệu quả trên thực tế.
- Cải thiện khả năng dự báo và tính minh bạch trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Tăng cường các hoạt động theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính sách và tính hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách tạo hành lang pháp lý cho phát triển và quản lý các hình thức và phương thức đầu tư mới phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Về cơ sở hạ tầng
- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ hiện đại, với tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn, gắn với liên kết vùng. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và các ngành phi sản xuất hiện đại thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại điện tử, viễn thông để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực ĐTNN, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Ban hành danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng cao, như hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, điện, nước, logistics..., hạ tầng xã hội như: bệnh viện, trường học, dạy nghề…của tỉnh Vĩnh Phúc.
c) Về thị trường hàng hóa
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng lợi thế đem lại từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các hiệp định thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
- Nghiên cứu để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến hàng rào thuế quan và phi thuế quan đảm bảo cam kết hội nhập cũng như quyền lợi của doanh nghiệp trong nước, nâng cao hiệu quả hợp tác với khu vực ĐTNN.
- Hình thành đầy đủ và đảm bảo vận hành hiệu quả các loại thị trường phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các thị trường liên quan trực tiếp đến ĐTNN như tài chính, đất đai, lao động, công nghệ...
- Tăng cường tự do hóa thị trường các nhân tố sản xuất hàng hóa; bảo đảm nguyên tắc thị trường trong tiếp cận đất đai, vốn và cơ hội gia nhập thị trường.
3. Phát triển hệ sinh thái về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Thúc đẩy và nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo. Xây dựng và phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh Vĩnh Phúc và doanh nghiệp nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với hoạt động đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo.
- Triển khai quyết liệt và hiệu quả Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 4 năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo với cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số để tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, tạo nền tảng thu hút, phát triển các ngành công nghệ cao.
- Khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ và quản trị dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho doanh nghiệp trong nước. Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng hài hòa với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh việc bảo vệ và thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động sáng tạo.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho đào tạo lao động những ngành, nghề, lĩnh vực trọng điểm đòi hỏi chất lượng cao mà Việt Nam còn thiếu và các doanh nghiệp ĐTNN có nhu cầu.
4. Đổi mới và nâng cao cạnh tranh trong thu hút ĐTNN
- Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN cân đối, hợp lý, bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng, quy hoạch, yêu cầu phát triển.
- Tập trung thu hút các dự án có quy mô lớn để làm hạt nhân, động lực kéo theo các dự án vệ tinh, hình thành các cụm liên kết về sản xuất - chế tạo - cung ứng - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên thu hút các dự án có khả năng thúc đẩy nhanh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản trị tiên tiến của các doanh nghiệp ĐTNN, trong đó chú trọng chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, chuyển đổi từ gia công, lắp ráp (OEM) sang thiết kế và sản xuất (ODM), nâng cao giá trị gia tăng, tham gia vào nấc cao hơn trong chuỗi giá trị. Đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ngành, kinh tế địa phương.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, lao động, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Chú trọng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ như: chế biến, chế tạo, linh kiện điện, điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, công nghiệp công nghệ cao. Đối với ngành nông nghiệp: thu hút ĐTNN vào nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống vật nuôi theo hướng bền vững.
- Đẩy mạnh việc tìm hiểu, thường xuyên cập nhật thông tin về điều kiện đảm bảo đầu tư của các Tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới nhằm nắm bắt chính xác định hướng đầu tư của các Tập đoàn này để giới thiệu, quảng bá phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của từng Tập đoàn. Thiết lập mối liên kết giữa các Tập đoàn đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước, khuyến khích các Tập đoàn đa quốc gia phối hợp với các cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề trình độ cao, các tổ chức nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nâng cao trình độ và năng lực.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư cần được xem xét, căn cứ vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát, chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, đất đai, hạ tầng, lao động, năng lượng... để sẵn sàng đón nhận dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tái định vị sản xuất. Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất sạch sẵn sàng đón làn sóng ĐTNN. Đẩy mạnh nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài hạn.
5. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy liên kết, lan tỏa
- Đánh giá hiện trạng, xu hướng công nghệ và thị trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực cụ thể thuộc công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng để tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ; hình thành liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phát huy năng lực nội tại và tận dụng lợi thế cạnh tranh nhằm cải thiện hiệu quả hợp tác ĐTNN
a) Đẩy mạnh việc thực thi các nhóm chính sách thúc đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), cụ thể:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Hiện đại hóa và thị trường hóa giáo dục - đào tạo, gồm cả đào tạo nghề, chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với nhu cầu thực tế và đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
b) Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh: xác định rõ ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để có những chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; tập trung nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo.
c) Nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nước
- Phát triển khu vực doanh nghiệp trong nước trong hội nhập quốc tế; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa để liên doanh, liên kết với khu vực ĐTNN, tập trung vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, dịch vụ hiện đại, công nghiệp chế tạo, công nghệ thông tin và dịch vụ tài chính.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa của Việt Nam. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp ĐTNN trong những ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, tiến tới sở hữu và làm chủ công nghệ.
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đánh giá, lựa chọn và tiếp nhận công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp ĐTNN, đảm bảo tính tương thích, đồng bộ và phù hợp với mục tiêu phát triển công nghệ quốc gia trong từng giai đoạn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ kiện trong ngành CNHT để thông tin rộng rãi cho nhà ĐTNN tiếp cận và kết nối.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đảm bảo thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thu hút ĐTNN chất lượng cao.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kỷ luật, văn hóa và nâng cao nhận thức cho lực lượng lao động, đặc biệt trong những ngành ưu tiên thu hút ĐTNN, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu thu hút và sử dụng ĐTNN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp với các tập đoàn, nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước để đào tạo theo “đơn đặt hàng”.
- Khuyến khích doanh nghiệp ĐTNN đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam tiến tới lao động Việt Nam có thể đảm nhiệm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp ĐTNN.
- Khuyến khích sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển trở về làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khuyến khích tổ chức giáo dục nghề nghiệp toàn cầu đầu tư vào Việt Nam; đẩy mạnh phân luồng đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề; cải cách chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của hệ thống quản lý giáo dục, dạy nghề cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động; đẩy mạnh mô hình “trường học trong doanh nghiệp”.
- Đầu tư, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong việc thu hút, đào tạo và tuyển dụng lao động.
7. Nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế
- Chủ động hội nhập quốc tế toàn diện theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, có sức lan tỏa, thực sự trở thành phương tiện phục vụ phát triển đất nước bền vững trên cơ sở bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Triển khai biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Hiện đại hóa và đa dạng hóa công tác xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa với các cơ quan trung ương, các hiệp hội nghề nghiệp, các Đại sứ quán của các nước tại Việt Nam, các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức của các Chính phủ các nước trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
- Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đầu tư thỏa đáng nhằm đa dạng hóa và hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư tại cấp tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTNN
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp, điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định hỗ trợ đầu tư..., kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật.
- Đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... trong công tác quản lý nhà nước về ĐTNN trên địa bàn tỉnh; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền, phối hợp giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đơn giản hóa và thống nhất bộ mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp lên các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
- Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối, chứng khoán... Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định kỳ doanh nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm.
10. Lồng ghép quan điểm, mục tiêu của Chiến lược vào kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, của cơ quan, đơn vị.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ và giải pháp tại mục II và Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 26/7/2022 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện áp dụng các thủ tục đầu tư kinh doanh một cách linh hoạt theo nguyên tắc hậu kiểm đối với những ngành, nghề kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật để tạo sự cạnh tranh trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ĐTNN. | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
2 | Rà soát và tham mưu đề xuất các Bộ, ngành TW tiếp tục cắt giảm ngành, nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không cần thiết, bất hợp lý, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhất quán quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
3 | Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư, công tác giám sát và thi hành pháp luật, công tác hỗ trợ sau đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa tranh chấp đầu tư; đề xuất giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, tranh chấp của nhà đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
4 | Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hành vi thâu tóm của nhà ĐTNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chiến lược; kiểm soát chặt chẽ đối với dự án đầu tư có nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực tới an ninh, trật tự công cộng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Vĩnh Phúc, Công an tỉnh; Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
5 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
6 | Đẩy nhanh việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử tại tỉnh Vĩnh Phúc; cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
7 | Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết trong EVFTA theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU, trong đó, tăng cường giám sát thực thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các chính sách về cải thiện môi trường kinh doanh được triển khai có hiệu quả trên thực tế. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
8 | - Cải thiện khả năng dự báo và tính minh bạch trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Tăng cường các hoạt động theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính sách và tính hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. - Rà soát, ban hành chính sách tạo hành lang pháp lý cho phát triển và quản lý các hình thức và phương thức đầu tư mới phù hợp với thông lệ quốc tế. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
|
9 | Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ hiện đại, với tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn, gắn với liên kết vùng. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và các ngành phi sản xuất hiện đại thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại điện tử, viễn thông để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. | Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
10 | Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực ĐTNN, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
11 | Ban hành danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng cao, như hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, điện, nước, logistics..., hạ tầng xã hội như: bệnh viện, trường học, dạy nghề... của tỉnh Vĩnh Phúc. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
12 | Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng lợi thế đem lại từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các hiệp định thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
13 | Nghiên cứu để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến hàng rào thuế quan và phi thuế quan đảm bảo cam kết hội nhập cũng như quyền lợi của doanh nghiệp trong nước, nâng cao hiệu quả hợp tác với khu vực ĐTNN | Cục thuế tỉnh, Chi cục hải quan tỉnh, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
14 | - Hình thành đầy đủ và đảm bảo vận hành hiệu quả các loại thị trường phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các thị trường liên quan trực tiếp đến ĐTNN như tài chính, đất đai, lao động, công nghệ... - Tăng cường tự do hóa thị trường các nhân tố sản xuất hàng hóa; bảo đảm nguyên tắc thị trường trong tiếp cận đất đai, vốn và cơ hội gia nhập thị trường. | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở LĐ-TB&XH, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
15 | - Thúc đẩy và nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo. Xây dựng và phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh Vĩnh Phúc và doanh nghiệp nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với hoạt động đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo. - Triển khai quyết liệt và hiệu quả Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 4 năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo với cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số để tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, tạo nền tảng thu hút, phát triển các ngành công nghệ cao. - Khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ và quản trị dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho doanh nghiệp trong nước. Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng hài hòa với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. - Đẩy mạnh việc bảo vệ và thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động sáng tạo. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
16 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho đào tạo lao động những ngành, nghề, lĩnh vực trọng điểm đòi hỏi chất lượng cao mà Việt Nam còn thiếu và các doanh nghiệp ĐTNN có nhu cầu. | Sở Lao động - TB&XH | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ | Thường xuyên |
17 | - Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN cân đối, hợp lý, bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng, quy hoạch, yêu cầu phát triển. - Tập trung thu hút các dự án có quy mô lớn để làm hạt nhân, động lực kéo theo các dự án vệ tinh, hình thành các cụm liên kết về sản xuất - chế tạo - cung ứng - dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên thu hút các dự án có khả năng thúc đẩy nhanh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước để phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản trị tiên tiến của các doanh nghiệp ĐTNN, trong đó chú trọng chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, chuyển đổi từ gia công, lắp ráp (OEM) sang thiết kế và sản xuất (ODM), nâng cao giá trị gia tăng, tham gia vào nấc cao hơn trong chuỗi giá trị. Đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ngành, kinh tế địa phương. - Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, lao động, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Chú trọng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ như: chế biến, chế tạo, linh kiện điện, điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, công nghiệp công nghệ cao. Đối với ngành nông nghiệp: thu hút ĐTNN vào nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống vật nuôi theo hướng bền vững. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
18 | Đẩy mạnh việc tìm hiểu, thường xuyên cập nhật thông tin về điều kiện đảm bảo đầu tư của các Tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới nhằm nắm bắt chính xác định hướng đầu tư của các Tập đoàn này để giới thiệu, quảng bá phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của từng Tập đoàn. Thiết lập mối liên kết giữa các Tập đoàn đa quốc gia với doanh nghiệp trong nước, khuyến khích các Tập đoàn đa quốc gia phối hợp với các cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề trình độ cao, các tổ chức nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nâng cao trình độ và năng lực. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
19 | Chính sách hỗ trợ đầu tư cần được xem xét, căn cứ vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
20 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát, chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, đất đai, hạ tầng, lao động, năng lượng... để sẵn sàng đón nhận dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tái định vị sản xuất. Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất sạch sẵn sàng đón làn sóng ĐTNN. Đẩy mạnh nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài hạn. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
| Thường xuyên |
21 | - Đánh giá hiện trạng, xu hướng công nghệ và thị trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực cụ thể thuộc công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả. - Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng để tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Hàng năm và theo yêu cầu |
22 | - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ; hình thành liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
23 | Hiện đại hóa và thị trường hóa giáo dục - đào tạo, gồm cả đào tạo nghề, chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với nhu cầu thực tế và đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. | Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
24 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
25 | Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh: xác định rõ ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để có những chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; tập trung nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
26 | Phát triển khu vực doanh nghiệp trong nước trong hội nhập quốc tế; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa để liên doanh, liên kết với khu vực ĐTNN, tập trung vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, dịch vụ hiện đại, công nghiệp chế tạo, công nghệ thông tin và dịch vụ tài chính. | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
27 | Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa của Việt Nam. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
28 | - Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp ĐTNN trong những ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, tiến tới sở hữu và làm chủ công nghệ. - Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đánh giá, lựa chọn và tiếp nhận công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp ĐTNN, đảm bảo tính tương thích, đồng bộ và phù hợp với mục tiêu phát triển công nghệ quốc gia trong từng giai đoạn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
29 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ kiện trong ngành CNHT để thông tin rộng rãi cho nhà ĐTNN tiếp cận và kết nối. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Hàng năm |
30 | Đảm bảo thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thu hút ĐTNN chất lượng cao. | Sở Lao động - TB&XH | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
31 | - Tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kỷ luật, văn hóa và nâng cao nhận thức cho lực lượng lao động, đặc biệt trong những ngành ưu tiên thu hút ĐTNN, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu thu hút và sử dụng ĐTNN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp với các tập đoàn, nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước để đào tạo theo “đơn đặt hàng”. - Khuyến khích doanh nghiệp ĐTNN đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam tiến tới lao động Việt Nam có thể đảm nhiệm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp ĐTNN. - Khuyến khích sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển trở về làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Khuyến khích tổ chức giáo dục nghề nghiệp toàn cầu đầu tư vào Việt Nam; đẩy mạnh phân luồng đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề; cải cách chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của hệ thống quản lý giáo dục, dạy nghề cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động; đẩy mạnh mô hình "trường học trong doanh nghiệp". - Đầu tư, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong việc thu hút, đào tạo và tuyển dụng lao động. | Sở Lao động - TB&XH, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
32 | - Chủ động hội nhập quốc tế toàn diện theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, có sức lan tỏa, thực sự trở thành phương tiện phục vụ phát triển đất nước bền vững trên cơ sở bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia. - Triển khai biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, Công an tỉnh, Sở Tư pháp |
|
33 | - Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế. - Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
34 | - Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa với các cơ quan trung ương, các hiệp hội nghề nghiệp, các Đại sứ quán của các nước tại Việt Nam, các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức của các Chính phủ các nước trong công tác xúc tiến đầu tư. - Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. - Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc. - Đầu tư thỏa đáng nhằm đa dạng hóa và hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư. - Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư tại cấp tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN, Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
35 | - Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp, điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định hỗ trợ đầu tư..., kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật. - Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... trong công tác quản lý nhà nước về ĐTNN trên địa bàn tỉnh; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật. - Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền, phối hợp giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đơn giản hóa và thống nhất bộ mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp lên các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTNN. - Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối, chứng khoán... Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định kỳ doanh nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
36 | Lồng ghép quan điểm, mục tiêu của Chiến lược vào kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, của cơ quan, đơn vị. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 2427/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 3Kế hoạch 873/KH-UBND về giám sát, đánh giá dự án đầu tư; kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp; giám sát dự án sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO), năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 308/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Kế hoạch 798/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 5Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 10Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 13Quyết định 2427/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 14Kế hoạch 873/KH-UBND về giám sát, đánh giá dự án đầu tư; kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp; giám sát dự án sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO), năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 308/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Kế hoạch 798/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 194/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định