Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1900/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 28 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN

Thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung Công ước và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

- Giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm của các sở, ban, ngành,  đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện.

- Trong quá trình thực hiện phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để bảo đảm hiệu quả thực hiện.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN

1. Phạm vi, đối tượng

Đề án được triển khai cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Nội dung tuyên truyền, phổ biến

a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước.

b) Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:

- Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn.

- Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật khiếu nại, Luật tố cáo.

- Nội dung cơ bản của Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn.

- Các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn.

- Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn.

c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định có liên quan.

d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.

3. Hình thức tuyên truyền, phổ biến

a) Biên soạn, phát hành và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

c) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn.

d) Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.

4. Biện pháp thực hiện

a) Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng chống tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự và các văn bản có liên quan.

b) Lồng ghép triển khai Đề án với triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.

c) Lồng ghép, tích hợp các quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn trong nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo.

d) Ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên phương tiện thông tin đại chúng.

III. KINH PHÍ

Các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kinh phí triển khai Kế hoạch này trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao; huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo tinh thần xã hội hóa.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện, tổng hợp kết quả trong Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để báo cáo Bộ Tư pháp và Thủ tướng Chính phủ.

- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện Đề án.

- Tổ chức Hội nghị tập huấn báo cáo viên, triển khai các nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và các nội dung pháp luật Việt Nam có liên quan; phổ biến Bộ tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Bộ Tư pháp biên soạn; lồng ghép việc triển khai Đề án với các chương trình, đề án, kế hoạch về phổ biến giáo dục pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và khai thác tủ sách pháp luật.

2. Công an tỉnh

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn; các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người, các biện pháp nghiệp vụ và tình hình phòng ngừa đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước.

3. Sở Tài chính

Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Đề án do các sở, ban, ngành đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài lựa chọn các nội dung của Kế hoạch để tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức thích hợp

5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, lựa chọn nội dung, thông qua các hội nghị, hội thảo, hoạt động nghiệp vụ, công tác xử lý vi phạm hành chính hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và các hình thức, biện pháp phù hợp quy định tại Kế hoạch này để phổ biến cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn mình.

6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc lựa tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, chú trọng tuyên truyền, phổ biến thông qua các hoạt động điều tra, truy tố xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị trực thuộc tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân; vận động nhân dân tìm hiểu nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tăng cường giám sát việc thực hiện Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn.

8. Đề nghị Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật khiếu nại, Luật tố cáo trong quá trình triển khai các hoạt động nghề nghiệp.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai

Tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân qua báo, đài nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/11 để tổng hợp vào Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức thành viên;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU; Ban Nội chính TU;
- Cơ quan ngành dọc;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX. LK, TP. BH;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai;
- Lưu: VT, NC, HCTC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp