- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 72/2001/QĐ-TTg về Ngày Gia đình Việt Nam do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Quyết định 3391/QĐ-BVHTTDL năm 2009 phê duyệt "Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật người cao tuổi năm 2009
- 7Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Thông tư 24/2011/TT-BVHTTDL Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 06/2011/NĐ-CP về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 14Quyết định 2170/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 146/CT-BVHTTDL năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 19Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 20Quyết định 1572/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 235/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2016 Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2016 |
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC GIA ĐÌNH VÀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020, các mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch hoạt động công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
1. Mục đích
Nâng cao sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác gia đình; PCBLGĐ. Triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình; PCBLGĐ, góp phần nâng cao trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, công tác gia đình, từng bước ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình, PCBLGĐ, triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các văn bản có liên quan đến gia đình; PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác gia đình; PCBLGĐ; lồng ghép, phối hợp việc thực hiện kế hoạch có liên quan về gia đình, PCBLGĐ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của ngành bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền các luật có liên quan đến gia đình: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới và các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác gia đình, PCBLGĐ một cách thiết thực, phù hợp. Thành lập và duy trì Mô hình Câu lạc bộ phát triển bền vững, Đội PCBLGĐ, nhằm đẩy mạnh hơn nữa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, duy trì và nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, ấp (khu phố) văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường đạt chuẩn văn minh đô thị và các danh hiệu trong phong trào gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, vận động người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân gia đình. Góp phần xây dựng gia đình Việt Nam: No ấm, tiến bộ, hạnh phúc phát triển bền vững.
- Tạo nên không khí thi đua sôi nổi, cổ vũ, động viên đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình, PCBLGĐ của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội cùng tham gia góp phần đẩy mạnh hoạt động thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình, PCBLGĐ.
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (Khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 72/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 Về Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” theo Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Hành động quốc gia PCBLGĐ đến năm 2020 theo Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiện toàn đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.
3. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động: PCBLGĐ và bình đẳng giới trong gia đình; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác gia đình, PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp.
4. Phòng ngừa, can thiệp, xử lý vi phạm bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
5. Xây dựng Mô hình điểm về thực hiện công tác gia đình; PCBLGĐ.
6. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật về công tác gia đình, PCBLGĐ.
Các chỉ tiêu cơ bản về công tác gia đình và PCBLGĐ, bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020:
I | Chỉ tiêu theo Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang V/v thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | % |
1 | Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, PCBLGĐ, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. |
|
1.1 | Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, PCBLGĐ, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. | 95 |
1.2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, PCBLGĐ. | 95 |
1.2 | Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ hộ gia đình có bạo lực gia đình giảm so với năm trước. | 10-15 |
1.3 | Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội giảm so với năm trước. | 10-15 |
1.4 | Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định giảm so với năm trước. Trong đó: Tỷ lệ hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định giảm so với năm trước. | 15
|
2 | Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ. |
|
2.1 | Chỉ tiêu 1: + Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. + Trong đó: khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn |
85 75 |
2.2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái. | 95 |
2.3 | Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ. | 95 |
2.4 | Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi. | 98 |
3 | Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định. |
|
3.1 | Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo. | 95 |
3.2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế. | 95 |
3.3 | Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục; dịch vụ hỗ trợ gia đình và các thành viên gia đình tăng so với năm trước. | 10 |
II | Chỉ tiêu theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. |
|
1 | Mục tiêu 1: Phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa vợ và chồng. |
|
1.1 | Chỉ tiêu 1: Phấn đấu hầu hết các cuộc hôn nhân đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật; Tỷ lệ nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về hôn nhân - gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ. | 95 |
1.2 | Chỉ tiêu 2: - Tỷ lệ hộ gia đình có bạo lực giữa vợ và chồng giảm trung bình hàng năm. - Tỷ lệ người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định giảm trung bình hàng năm. Trong đó: Tỷ lệ người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định vùng khó khăn giảm trung bình hàng năm. |
10-15
10 |
2 | Mục tiêu 2: Phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. |
|
2.1 | Chỉ tiêu 1: - Tỷ lệ cha hoặc mẹ có trẻ em dưới 6 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng về nuôi dạy, chăm sóc con cái; - Tỷ lệ hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần. |
80
|
2.2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ gia đình có bạo lực với với trẻ em giảm hàng năm. | 10-15 |
3 | Mục tiêu 3: Phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu trưởng thành. |
|
3.1 | Chỉ tiêu 1: - Tỷ lệ hộ gia đình có người cao tuổi được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi; - Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi. |
80
|
3.2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trung bình hộ gia đình có hành vi bạo lực với người cao tuổi giảm hàng năm. | 10-15 |
4 | Mục tiêu 4: Hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. |
|
| - Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. + Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa khu vực vùng sâu, vùng xa. - Tỷ lệ hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật và phúc lợi xã hội. - Tỷ lệ các huyện, thành phố, thị xã triển khai thí điểm mô hình liên quan tới xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững như: tư vấn hôn nhân và gia đình, cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng cho các thành viên gia đình về xây dựng gia đình hạnh phúc. - Hàng năm, phấn đấu tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình. | 85 75
10 |
III | Chỉ tiêu theo Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. |
|
1 | Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận thông tin về PCBLGĐ. | 95 |
2 | Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ tham gia PCBLGĐ các cấp được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ. | 90 |
3 | Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp phường, xã được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ. | 90 |
| Cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động PCBLGĐ có báo cáo viên cấp tỉnh về PCBLGĐ | 100 |
4 | Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân. | 95 |
5 | Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi. | 95 |
6 | Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ số xã, phường nhân rộng mô hình PCBLGĐ. | 90 |
IV | Các chỉ tiêu về PCBLGĐ (Theo Chỉ thị số 146/CT-BVHTTDL ngày 28/6/2013 và Công văn số 1467/BVHTTDL- GĐ ngày 12/4/2013 của Bộ VHTTDL) |
|
1 | Số xã/phường/thị trấn trên địa bàn có Mô hình PCBLGĐ | 88 |
2 | Số ấp, khu phố có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy tại cộng đồng | 87 |
3 | Cơ sở y tế cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy trở thành nơi tạm lánh và có nơi tư vấn, điều trị riêng cho nạn nhân bạo lực gia đình. | 85 |
V | Mục tiêu 6: “Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới” |
|
1 | Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam. | 1,5 |
2 | Chỉ tiêu 2: - Số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. - Số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về PCBLGĐ. |
70
|
3 | Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện/thành phố, thị xã có cán bộ tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình. | 100 |
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác gia đình
a) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác gia đình:
- Kế hoạch thực hiện Đề án Quốc gia về giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch triển khai thực hiện Khung đánh giá Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ; Quyết định số 363/QĐ-TTg ngày 08/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Tháng hành động Quốc gia về PCBLGĐ”.
- Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp tiếp tục tham mưu cho UBND cùng cấp khẩn trương xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch cụ thể theo chỉ đạo của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo triển khai thực hiện đạt hiệu quả:
+ Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động PCBLGĐ;
+ Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 về việc thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
+ Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020;
+ Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
b) Chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác gia đình và PCBLGĐ; bình đẳng giới của UBND tỉnh sẽ được ban hành giai đoạn 2016 - 2020.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình:
- Tổ chức rà soát, quy hoạch, đào tạo cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện công tác gia đình.
- Tổ chức lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ định kỳ hàng năm cho đội ngũ Tư vấn về PCBLGĐ và Tư vấn về chăm sóc nạn nhân BLGĐ cho cán bộ các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức thi cấp chứng chỉ, cấp thẻ cho Tư vấn về PCBLGĐ và Tư vấn về chăm sóc nạn nhân BLGĐ cho các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác gia đình; PCBLGĐ cho thành viên, tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về công tác gia đình; PCBLGĐ:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về gia đình, thực hiện bình đẳng trong gia đình, PCBLGĐ và phòng ngừa, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng tài liệu và phổ biến kiến thức về gia đình, vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của gia đình, dòng họ gắn với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
- Tập trung nâng cao hiệu quả công tác thu thập dữ liệu, tổng hợp báo cáo số liệu về gia đình và PCBLGĐ.
- Kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp.
- Triển khai các Chương trình, Kế hoạch thực hiện công tác gia đình, PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình CLB gia đình hạnh phúc phát triển bền vững gắn với Đội PCBLGĐ. Triển khai khung đánh giá Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ.
- Tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp trong hoạt động liên ngành PCBLGĐ và Đề án giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020.
- Xây dựng và ban hành chế độ, chính sách xây dựng lực lượng cộng tác viên về công tác gia đình; PCBLGĐ tại cơ sở.
- Tăng cường công tác giáo dục đời sống gia đình; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông về gia đình, PCBLGĐ, chú trọng hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3; Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức Hội thi, liên hoan CLB gia đình, Đội PCBLGĐ từ cơ sở đến tỉnh nhằm nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân trong đấu tranh ngăn ngừa, phòng chống các tệ nạn xã hội; PCBLGĐ, xây dựng gia đình hạnh phúc,.
- Tổ chức và tham gia cuộc thi viết, thi kiến thức về PCBLGĐ (gương tập thể, cá nhân điển hình trong xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc tiêu biểu và hoạt động PCBLGĐ).
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia về PCBLGĐ (tháng 6) và Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực chống lại phụ nữ (25/11) với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- In ấn tài liệu tuyên truyền công tác gia đình; Quyển sách cẩm nang gia đình, tờ rơi PCBLGĐ.
- Xây dựng các chương trình văn nghệ, Tiểu phẩm tuyên truyền xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc; xây dựng gia đình không có bạo lực…
4. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc:
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên PCBLGĐ ở cộng đồng.
- Xây dựng, duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Tư vấn, giáo dục trước hôn nhân: cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình; lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình các cấp học; hỗ trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của các thành viên trong gia đình.
- Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững (CLB gia đình hạnh phúc phát triển bền vững; mô hình PCBLGĐ: Đội PCBLGĐ,...), tổ chức các hoạt động văn hóa và thể thao để phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thực hiện bình đẳng giới; tôn trọng các quyền cơ bản của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và các thành viên khác trong gia đình, phê phán các hành vi trái với thuần phong mỹ tục, phong tục tập quán tốt đẹp của người Việt Nam, hành vi bạo lực gia đình.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; tùy theo điều kiện, khả năng thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
- Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác PCBLGĐ ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
5. Can thiệp, xử lý vi phạm:
- Quản lý, giáo dục, tư vấn cho các thành viên gia đình, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao dẫn tới bạo lực gia đình. Các ngành, các cấp, đặc biệt là ở cơ sở cần xác định và quản lý tốt các đối tượng có nguy cơ dẫn đến bạo lực gia đình như: người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người nghiện rượu, ma túy, đánh bạc, người chuẩn bị kết hôn…; có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về PCBLGĐ ngay trong gia đình.
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình.
- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.
- Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa:
- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác PCBLGĐ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tăng cường vận động các nguồn lực cho công tác PCBLGĐ.
7. Công tác phối hợp liên ngành:
Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công theo Nghị định 02/2013/NĐ-CP về công tác gia đình và công tác PCBLGĐ tổ chức triển khai và phối hợp thực hiện đạt kết quả chỉ tiêu các nội dung Chương trình, Kế hoạch, Đề án và các văn bản có liên quan đến công tác gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ.
Phối hợp liên ngành về PCBLGĐ thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm chủ động, hiệu quả trong các hoạt động phối hợp liên ngành; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp liên ngành. Thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ; tư vấn, hòa giải về phòng, chống bạo lực gia đình; Phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình như sau: Phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình; tiếp nhận, bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Thống kê, báo cáo số liệu về phòng chống bạo lực gia đình và Thanh tra, kiểm tra về phòng chống bạo lực gia đình. Trong đó, cần tập trung vào 04 khâu chủ yếu: Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế chính sách về công tác gia đình, PCBLGĐ; công tác truyền thông, tuyên truyền; bồi dưỡng, tập huấn và công tác kiểm tra giám sát về công tác gia đình, PCBLGĐ.
8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật về công tác gia đình, PCBLGĐ:
Tổ chức các hoạt động chuyên ngành, phối hợp liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý nhà nước về gia đình theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều tra, khảo sát hoạt động công tác gia đình và PCBLGĐ trên địa bàn phục vụ cho xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác QLNN về gia đình và PCBLGĐ.
- Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình; PCBLGĐ đối với các cơ quan chức năng, BCĐ công tác gia đình cấp tỉnh, huyện, xã. Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.
- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện Quyết định số 1858/QĐ-BVHTTDL ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Ban hành chỉ số giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Tiểu Đề án 4 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” trên địa bàn tỉnh.
9. Duy trì và nhân rộng có hiệu quả các mô hình Bình đẳng giới; PCBLGĐ:
a) Mô hình Bình đẳng giới: tiếp tục triển khai thực hiện duy trì và nhân rộng Mô hình “Hỗ trợ xã, phường, thị trấn xây dựng, sửa đổi quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.”
b) Thực hiện mô hình PCBLGĐ:
- Xây dựng 02 huyện điểm (huyện Chợ Gạo giai đoạn 2017 - 2018; huyện Cai Lậy giai đoạn 2018 - 2019) đạt chuẩn về Mô hình PCBLGĐ (xây dựng CLB gia đình hạnh phúc phát triển bền vững gắn với Đội PCBLGĐ).
- Xây dựng 10 xã điểm của tỉnh trong thực hiện Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, Đường dây nóng, Tổ tư vấn về PCBLGĐ, CLB PCBLGĐ, Đội PCBLGĐ.
10. Tổ chức kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3; Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ (tháng 6); Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực chống lại phụ nữ (25/11):
Hàng năm, các cơ quan ban, ngành đoàn thể và địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3; Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ (tháng 6) với nhiều nội dung, hình thức đa dạng phong phú thiết thực hiệu quả, tạo sự thống nhất đồng thuận của cộng đồng trong tổ chức thực hiện. Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân, gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác gia đình; PCBLGĐ. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, các đoàn thể, tổ chức xã hội và gia đình quan tâm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
11. Các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án, trên lĩnh vực gia đình; PCBLGĐ giai đoạn 2016 - 2020:
- Quyết định số 3391/QĐ-BVHTTDL 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phê duyệt “Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” (Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).
- Quyết định số 2170/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và PCBLGĐ đến năm 2020 (Ngành Giáo dục và Đào tạo chủ trì).
- Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020 (Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).
- Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững” đến năm 2020 (Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).
- Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiện toàn đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp (Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).
- Quyết định số 1572/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Tuyên truyền về xây dựng gia đình và PCBLGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 (Ngành Thông tin và Truyền thông chủ trì).
- Tiểu Đề án 4 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh (Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh chủ trì)
- Đề án Quốc gia về giáo dục đời sống gia đình của Thủ tướng Chính phủ (Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).
12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, công tác gia đình và PCBLGĐ:
- Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát và nghiên cứu khoa học phục vụ việc định hướng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và xây dựng chính sách, pháp luật về công tác gia đình.
- Tập trung nâng cao hiệu quả công tác thu thập dữ liệu, tổng hợp báo cáo số liệu về gia đình, công tác gia đình và PCBLGĐ theo quy định Thông tư 23/2011/BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
13. Sơ kết, tổng kết, chế độ thông tin, báo cáo
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh hàng năm và tổng kết giai đoạn vào cuối năm 2020. Đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác gia đình, PCBLGĐ giai đoạn 206 - 2020.
- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 5) và 01 năm (trước ngày 05 tháng 12) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 25/12.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3; Tháng hành động quốc gia PCBLGĐ; Ngày Gia đình Việt Nam 28/6...
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về công tác gia đình, PCBLGĐ cho Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp theo kế hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ và thi cấp chứng chỉ, thẻ cho Tư vấn viên về PCBLGĐ và nhân viên chăm sóc nạn nhân BLGĐ.
- Tổng hợp kết quả hoạt động công tác gia đình; PCBLGĐ trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh theo quy định.
- Xây dựng chương trình, kịch bản tuyên truyền thông tin lưu động về công tác gia đình; PCBLGĐ tại các xã, phường, thị trấn (theo Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh).
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hưởng ứng các sự kiện: Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ; Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11.
- In ấn tài liệu, sách về gia đình; PCBLGĐ… triển khai thực hiện và cung cấp tài liệu tuyên truyền: sách, tập gấp, hệ thống các văn bản mới của trung ương, tỉnh cho Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh phục vụ cho công tác chỉ đạo triển khai thực hiện và công tác tuyên truyền tại huyện và cơ sở.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động công tác gia đình; PCBLGĐ tại cấp huyện, xã và báo cáo kết quả cho UBND tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì phố hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn liên quan xây dựng lực lượng cộng tác viên làm công tác gia đình, PCBLGĐ, tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh ban hành chế độ, chính sách hỗ trợ cho lực lượng cộng tác viên về gia đình; PCBLGĐ tại cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ và các ngành chức năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân, BCĐ công tác gia đình tỉnh xây dựng huyện điểm về mô hình gia đình: mô hình CLB gia đình phát triển bền vững gắn với Đội PCBLGĐ (Mô hình PCBLGĐ) huyện Chợ Gạo và huyện Cai Lậy.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tiếp tục triển khai và tuyên truyền các sự kiện về gia đình, công tác gia đình và PCBLGĐ, xây dựng chuyên mục, phóng sự về Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3; Tháng hành động Quốc gia về PCBLGĐ, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 và Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11...
- Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về PCBLGĐ. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác gia đình, PCBLGĐ; phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ.
3. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức tốt việc khám chữa bệnh, chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình; ban hành quy trình chữa trị nghiện rượu.
- Tiếp tục chỉ đạo, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để cung cấp tại chỗ các dịch vụ y tế, đặc biệt là các cơ sở điều trị, phục hồi sức khỏe tinh thần cho nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật liên quan đến gia đình, PCBLGĐ lồng ghép trong việc tuyên truyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Chỉ đạo đơn vị cử cán bộ phù hợp tham gia báo cáo viên các lớp tập huấn, biên soạn đề thi và tham gia Ban giám khảo chấm thi lớp Tư vấn về PCBLGĐ và nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình về các chuyên đề có liên quan đến lĩnh vực y tế do tỉnh tổ chức.
4. Sở Tư pháp:
Thực hiện công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra đánh giá đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho hòa giải viên các tổ hòa giải để nâng cao chất lượng công tác hòa giải tại cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu về hòa giải mâu thuẫn và tranh chấp giữa các thành viên gia đình, góp phần ngăn chặn bạo lực gia đình. Hướng dẫn và kiểm tra đánh giá đối với tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức các lớp tập huấn Tư vấn về PCBLGĐ và nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình định kỳ hằng năm cho cán bộ xã, phường, thị trấn. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, biên soạn đề thi và tham gia Ban giám khảo chấm thi lớp Tư vấn về PCBLGĐ và nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình về các chuyên đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do tỉnh tổ chức.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp và xây dựng mạng lưới cộng tác viên gia đình cơ sở.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Hỗ trợ chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần của người cao tuổi. Chỉ đạo, thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình, PCBLGĐ.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ngăn ngừa giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; mô hình phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới; mô hình PCBL cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Nghiên cứu xây dựng, phát hành các ấn phẩm truyền thông về bình đẳng giới trong gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm và dạy nghề, các chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em trong các gia đình có bạo lực, gia đình đơn thân, gia đình khuyết tật, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; lồng ghép nội dung PCBLGĐ vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi.
- Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong tổ chức triển khai thực hiện xây dựng điểm vui chơi, giải trí và tổ chức hoạt động văn hóa vui chơi, rèn luyện thể chất cho trẻ em.
7. Sở Thông tin - Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, các phương tiện truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Về hôn nhân và gia đình; PCBLGĐ; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng biểu dương gương người tốt, việc tốt; vận động nhân dân kế thừa, giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của gia đình, dòng họ gắn với xây dựng gia đình văn hóa; xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình đẩy lùi tệ nạn xã hội; làm tốt công tác PCBLGĐ; bình đẳng giới và công tác kế hoạch hóa gia đình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 1572/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Đề án: “Tuyên truyền về xây dựng gia đình và PCBLGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 3331/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án: “Giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và PCBLGĐ đến năm 2020” của ngành giáo dục.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ trong nhà trường. Đưa nội dung PCBLGĐ vào chương trình giáo dục phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác gia đình vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh theo các Quyết định của UBND tỉnh ban hành giai đoạn 2016 - 2020:
- Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020;
- Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
10. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác gia đình, PCBLGĐ;
- Thẩm định dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện;
- Thẩm tra quyết toán kinh phí chi cho hoạt động gia đình; PCBLGĐ của các sở, ngành có liên quan.
11. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc hệ thống ngành thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn.
- Định kỳ 6 tháng, năm phối hợp cung cấp số liệu thống kê về PCBLGĐ cho thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình cùng cấp để tổng hợp báo cáo đánh giá về các vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực xử lý theo quy định tại Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020.
- Chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân (KSND) tỉnh, Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh chỉ đạo công an các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Viện KSND, TAND cùng cấp xử lý các vụ việc do bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng, có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, đưa vụ án xét xử công khai, lưu động, xử phạt nghiêm minh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác gia đình, PCBLGĐ; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về công tác gia đình, PCBLGĐ; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình, PCBLGĐ; khuyến khích, vận động đoàn viên, hội viên tham gia nhân rộng mô hình PCBLGĐ, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức thành viên tuyên truyền PCBLGĐ, giáo dục đạo đức lối sống, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa gia đình tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong gia đình đến người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các ngành có liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đăng ký xây dựng và bình xét gia đình văn hóa hằng năm đúng quy trình và chất lượng.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ, phối với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các nội dung tuyên truyền xây dựng nhân cách người Việt Nam từ giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xem xét, khuyến khích và bố trí cán bộ chi hội làm cộng tác viên PCBLGĐ ở cơ sở; hình thành đường dây tư vấn về PCBLGĐ; chỉ đạo các cấp Hội tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn bạo lực gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Tiếp tục phối hợp tổ chức các hoạt động hòa giải, các cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; nhân rộng mô hình CLB xây dựng gia đình hạnh phúc; CLB nuôi dạy con tốt, CLB gia đình không có người thân vi phạm pháp luật... Chỉ đạo đơn vị cơ sở tiếp tục thực hiện nội dung: “Đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững” trên từng địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn, thi cấp chứng chỉ, thẻ Tư vấn về PCBLGĐ và Tư vấn về chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình theo kế hoạch của tỉnh.
- Cử cán bộ, báo cáo viên tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ gia đình; tham gia biên soạn đề thi và Ban giám khảo chấm thi lớp Tư vấn về PCBLGĐ và Tư vấn về chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình do tỉnh tổ chức.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia các hoạt động kỷ niệm Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, Tháng hành động Quốc gia về PCBLGĐ, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ 25/11 và tổ chức các hoạt động theo Tiểu Đề án 4 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng có liên quan tổ chức thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, xử lý các vi phạm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ.
14. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:
- Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới xây dựng gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội. Xây dựng, lồng ghép vào các mô hình CLB của Hội để tuyên truyền nâng cao nhận thức về gia đình xây dựng gia đình hạnh phúc không có bạo lực.
- Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động truyền thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về PCBLGĐ trong nam nông dân phát huy vai trò, trách nhiệm của người cha trong gia đình nông thôn, nhằm xây dựng gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
- Chủ động phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 14/02/2015 về việc phê duyệt đề án “ Giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020”.
15. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị cơ sở tiếp tục thực hiện nội dung: “Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc” trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở có kế hoạch tham gia các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, Tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ (tháng 6), Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ 25/11 theo kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
16. Đề nghị Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa, PCBLGĐ; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị truyền thống văn hóa trong gia đình; tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Tuổi cao - Gương sáng”, hiến kế, hiến công xây dựng quê hương, đất nước; tích cực thực hiện cuộc vận động “Toàn xã hội chăm sóc và phát huy vai trò NCT”; tham gia làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, xây dựng mô hình PCBLGĐ ở cộng đồng. Hội NCT các cấp nỗ lực
17. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về PCBLGĐ; duy trì và nhân rộng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
Chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống công đoàn tiếp tục triển khai thực hiện nội dung: “Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và PCBLGĐ cho cán bộ, công chức, viên chức lao động” từ cấp tỉnh đến cơ sở.
18. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở có các biện pháp phòng, chống, ngăn ngừa bạo lực gia đình; giáo dục, vận động, thuyết phục, cảnh báo, răn đe các đối tượng hay sử dụng bạo lực gia đình, các đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra phát hiện, điều tra, truy tố và đưa ra xét xử nghiêm minh, kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện về phòng, chống bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong ngành tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức xã hội cùng cấp về PCBLGĐ.
- Phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về PCBLGĐ cho đội ngũ thẩm phán các cấp để thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Báo cáo và chỉ đạo cho các đơn vị thuộc hệ thống ngành định kỳ 6 tháng, năm phối hợp cung cấp số liệu thống kê về PCBLGĐ cho thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình cùng cấp để tổng hợp báo cáo đánh giá về các vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh theo phạm vi quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại mục 14, 15 Điều 2 Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020.
19. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về PCBLGĐ cho đội ngũ kiểm sát viên các cấp để thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình tham gia truy tố, xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Báo cáo và chỉ đạo cho các đơn vị thuộc hệ thống ngành định kỳ 6 tháng, năm phối hợp cung cấp số liệu thống kê về PCBLGĐ cho thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình cùng cấp để tổng hợp báo cáo đánh giá về các vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực xử lý để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại mục 14, 15 Điều 2 Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020. Báo cáo kết quả thực hiện về PCBLGĐ theo phạm vi quản lý.
20. UBND các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy:
- Tiếp tục chỉ đạo củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Công tác Gia đình tại địa phương hoạt động có hiệu quả.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác gia đình theo chỉ đạo của UBND tỉnh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của huyện giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng Kế hoạch, lập dự toán và tổ chức triển khai, chỉ đạo cấp xã thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về công tác gia đình; PCBLGĐ trên địa bàn huyện, xã giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 về việc thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong đó, cần quan tâm đến công tác quy hoạch, ổn định bộ máy tổ chức và có kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình, PCBLGĐ từ cấp huyện đến cấp xã.
- Xây dựng và chỉ đạo UBND cấp xã ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động PCBLGĐ trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã và cấp xã.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phối hợp liên ngành cùng cấp về công tác gia đình; bình đẳng giới và PCBLGĐ trên địa bàn theo hướng dẫn của tỉnh, trong đó tập trung vào các cơ quan: Ban Tuyên giáo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHPN, Công đoàn cùng cấp.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, Tháng hành động Quốc gia về PCBLGĐ (tháng 6), Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực chống lại phụ nữ 25/11 trên địa bàn và tham gia các hoạt động theo kế hoạch của tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác khảo sát, thu thập, cập nhật, tổng hợp số liệu về gia đình và chỉ số PCBLGĐ, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo đúng thời gian quy định tại Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chỉ đạo việc tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm và giai đoạn 2016 - 2020; biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực gia đình, công tác PCBLGĐ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn (theo Thông tư số 24/2011/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia PCBLGĐ; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia PCBLGĐ).
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Kế hoạch duy trì, nhân rộng Mô hình PCBLGĐ (CLB gia đình, Đội PCBLGĐ, Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, Đường dây nóng…). Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc thực hiện và nhân rộng mô hình PCBLGĐ nhằm can thiệp làm giảm tình trạng bạo lực gia đình ở địa bàn ấp, khu phố trên phạm vi huyện, thành phố, thị xã.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về PCBLGĐ thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình;
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ khảo sát, xây dựng Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, tạo điều kiện cho các Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng hoạt động (theo Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tại khoản 8, Điều 5 Chi các hoạt động quản lý công tác PCBLGĐ tại các khu dân cư) thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư vấn/bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.
- Tiếp tục triển khai thực hiện 100% xã, phường, thị trấn có mô hình PCBLGĐ (CLB gia đình hạnh phúc phát triển bền vững gắn với Đội PCBLGĐ, Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, xây dựng Đường dây nóng).
- UBND huyện Chợ Gạo, huyện Cai Lậy khảo sát và xây dựng Đề án huyện đạt chuẩn Mô hình gia đình, PCBLGĐ (xây dựng 100% ấp, khu phố có CLB gia đình phát triển bền vững và Đội PCBLGĐ) theo kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tạo điều kiện cho hoạt động Tổ tư vấn về gia đình, PCBLGĐ ở cơ sở thực hiện có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện Thông tư số 06/2012/TT-BVHTTDL ngày 14/5/ 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương.
- Bổ sung nội dung về bình đẳng giới; PCBLGĐ vào quy ước ấp, khu phố trên địa bàn.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Tiểu Đề án 4: “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh.
- Chỉ đạo thanh, kiểm tra, giám sát đánh giá và định kỳ tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn 2016 - 2020 ở địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động công tác gia đình; PCBLGĐ giai đoạn 2016 - 2020: giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm.
2. Kinh phí thực hiện các hoạt động công tác gia đình; PCBLGĐ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, hàng năm các cơ quan, đơn vị lập dự toán lồng ghép trong hoạt động của đơn vị sau khi thống nhất nội dung với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp giai đoạn 2016 - 2020: Hàng năm, Thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình xây dựng kế hoạch hoạt động kèm dự toán kinh phí, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện và huy động các nguồn lực hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động công tác gia đình; PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện; nếu có khó khăn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) để hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Kế hoạch 527/KH-UBND năm 2016 thực hiện phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- 5Kế hoạch 78/KH-UBND chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 72/2001/QĐ-TTg về Ngày Gia đình Việt Nam do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Quyết định 3391/QĐ-BVHTTDL năm 2009 phê duyệt "Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật người cao tuổi năm 2009
- 7Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Thông tư 24/2011/TT-BVHTTDL Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 06/2011/NĐ-CP về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 14Quyết định 2170/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 146/CT-BVHTTDL năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 19Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 20Quyết định 1572/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 235/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2016 Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 25Kế hoạch 527/KH-UBND năm 2016 thực hiện phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 26Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- 27Kế hoạch 78/KH-UBND chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 hoạt động công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 188/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định