Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố, như sau:
1. Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Kết hợp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, để đánh giá mục tiêu giảm nghèo năm 2021 và giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
3. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 được thực hiện tại địa bàn ấp, khu vực, xã, phường, thị trấn đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy trình, có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và của Nhân dân; đảm bảo đúng đối tượng, không trùng lắp, bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân tại địa phương.
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 thành phố, cấp huyện, cấp xã (Sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo thành phố, cấp huyện, cấp xã).
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố, và từng quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
* Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện, cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Trong tháng 8 đến trước ngày 10 tháng 9 năm 2021.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
a) Phổ biến rộng rãi Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
b) Thông tin, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
* Cơ quan chủ trì: Ban Chỉ đạo thành phố, cấp huyện, cấp xã.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban ngành thành phố, đơn vị có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Quý III, quý IV năm 2021.
c) Vận động hộ gia đình gửi Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) trường hợp nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
* Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Quý III năm 2021.
a) Đối với thành phố:
- Nội dung tập huấn:
Hướng dẫn hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và liên quan rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
Triển khai quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP; quy trình rà soát theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg;
Tập huấn phương pháp, bộ công cụ rà soát phân loại, hộ nghèo hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Thành phần tập huấn: Đại diện Sở, Ban ngành thành phố; đại diện Ban Chỉ đạo và cán bộ phụ trách giảm nghèo cấp huyện, cấp xã.
* Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo thành phố.
* Thời gian thực hiện: 01 ngày, trước ngày 15 tháng 9 năm 2021.
b) Đối với cấp huyện:
- Nội dung tập huấn:
Phương pháp, bộ công cụ rà soát phân loại, hộ nghèo hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Thành phần tập huấn: Thành viên Ban Chỉ đạo, các Ban ngành, Đoàn thể quận, huyện; Ban Chỉ đạo cấp xã và lực lượng rà soát viên ở ấp, khu vực.
* Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp huyện.
* Thời gian thực hiện: Trước ngày 20 tháng 9 năm 2021.
4.1. Tổ chức tiếp nhận thông tin, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát
a) Tiếp nhận thông tin đăng ký rà soát của hộ gia đình tại Nhà thông tin ấp, khu vực.
* Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức, cán bộ thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 15 đến ngày 25 tháng 9 năm 2021.
b) Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát.
- Lập danh sách 1: gồm tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện cuối năm 2020 và các quyết định điều chỉnh tăng, giảm đến thời điểm 25 tháng 9 năm 2021 (nhận danh sách chuyển giao từ Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Lập danh sách 2 gồm: các hộ gia đình không thuộc danh sách 1, hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc qua rà soát của rà soát viên phối hợp với trưởng ấp, khu vực địa bàn.
* Cơ quan thực hiện: Ban Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 25 tháng 9 năm 2021 đến ngày 05 tháng 10 năm 2021.
4.2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình
a) Khảo sát nhận dạng nhanh hộ gia đình (Phiếu A, Phụ lục II, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH).
- Tiến hành rà soát nhận dạng nhanh bằng phiếu A đối với hộ không thuộc đối tượng hộ nghèo và ngừng rà soát.
- Tiến hành rà soát nhận dạng nhanh bằng phiếu A đối với hộ thuộc danh sách 1 và danh sách 2 và hộ thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và chuyển sang rà soát thông tin để xác định các hộ đủ điều kiện đưa vào danh sách rà soát.
Ban Chỉ đạo cấp xã lập danh sách hộ gia đình cần được rà soát trên địa bàn theo Phụ lục I, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
* Cơ quan thực hiện: Ban Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 05 đến ngày 10 tháng 10 năm 2021.
b) Xác định, lập danh sách hộ gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn ấp, khu vực; tổ chức khảo sát thu thập thông tin hộ gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn.
- Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức cho rà soát viên phối hợp với trưởng ấp, khu vực thu thập thông tin hộ gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn bằng phiếu rà soát thông tin chung về hộ gia đình (mẫu 3.1. Phiếu B1) để ước lượng thu thập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức rà soát, xác định và phân loại hộ gia đình dựa trên kết quả chấm điểm phiếu B1 khu vực thành thị (Mẫu 3.4) và khu vực nông thôn (Mẫu 3.10).
Xác định phân loại hộ nghèo trên địa bàn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm B1 ≤ 175 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
Xác định phân loại hộ cận nghèo trên địa bàn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm B1 ≤ 175 điểm và điểm B2 < 30 điểm ở khu vực thành thị.
4.3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát
a) Tổ chức họp lấy ý kiến người dân trên địa bàn ấp, khu vực để thống nhất kết quả rà soát theo danh sách đã được phân loại, hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo cấp xã; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã; Trưởng ấp, khu vực (chủ trì), Bí thư Chi bộ ấp, khu vực; đoàn thể; rà soát viên; đại diện một số hộ gia đình qua rà soát; hộ gia đình khác; mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất kết quả đánh giá tính điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát; phải có ít nhất 50% tổng số người tham dự thống nhất kết quả đánh giá tính điểm theo danh sách đã được thông qua; trường hợp ý kiến dưới 50% tổng số người tham dự cuộc họp thực hiện rà soát lại theo quy định.
- Biên bản họp dân được thành lập 02 bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký của cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở ấp, khu vực, một bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã).
* Cơ quan thực hiện: Ban Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: từ ngày 31 tháng 10 đến ngày 05 tháng 11 năm 2021.
b) Tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua kết quả rà soát và niêm yết công khai tại Nhà thông tin ấp, khu vực trong thời gian 03 ngày làm việc; đồng thời gửi danh sách, phiếu A, phiếu B (mẫu 3.1, 3.2, 3.4, 3.10) đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, rà soát theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020, thực hiện theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH.
* Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 05 đến ngày 08 tháng 11 năm 2021.
4.4. Niêm yết, thông báo công khai
- Tổng hợp số liệu, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà Thông tin ấp, khu vực và thông tin đại chúng trong vòng 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai. Trường hợp có khiếu nại do không được rà soát thì tiến hành rà soát bổ sung. Trường hợp thu nhập hộ gia đình dưới mức tiêu chí quy định được tổng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo báo cáo bổ sung cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có). Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
* Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 08 đến ngày 11 tháng 11 năm 2021.
4.5. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 2 và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 3 (ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà Thông tin ấp, khu vực để nhân dân giám sát về thực hiện chính sách trợ giúp theo quy định.
* Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 11 đến ngày 20 tháng 11 năm 2021.
4.6. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn quận, huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025; báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khiếu nại, tố cáo của người dân về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo cấp huyện phúc tra các trường hợp có khiếu nại, tố cáo và thông báo công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
* Cơ quan thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ban Chỉ đạo cùng cấp thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 01 tháng 12 năm 2021.
4.7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố
- Tổng hợp số liệu, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Thực hiện cập nhật quản lý hộ nghèo và hộ cận nghèo địa bàn cấp xã, cấp huyện trên hệ thống cập nhật dữ liệu MIS Posasoft do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
* Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 10 tháng 12 năm 2021.
5. Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức rà soát, xác định thu nhập của hộ gia đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thực hiện rà soát.
c) Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Hàng tháng.
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 do ngân sách thành phố bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Các Sở, Ban ngành thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, đúng tiến độ và thời gian quy định.
b) Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo nguyên tắc 5K của Bộ Y tế và các quy định trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao Ban Chỉ đạo thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
d) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Phối hợp, cung cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, quận, huyện mã vùng địa phương số liệu về dân số (số hộ, số khẩu) xã, phường, thị trấn để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố.
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, kịp thời xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn quận, huyện.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát lực lượng rà soát viên tại ấp, khu vực để đảm bảo lực lượng này được tiêm ngừa COVID-19, test nhanh COVID-19 có kết quả âm tính trước 01 (một) ngày khi đến rà soát hộ gia đình.
c) Chỉ đạo Phòng, Ban liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025, tạo sự nhất trí cao trong nội bộ và Nhân dân về kết quả rà soát.
d) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát địa bàn trong suốt quá trình rà soát nhằm hạn chế những sai sót và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cấp xã và ấp, khu vực.
đ) Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo các mẫu từ Mẫu 7.1 đến Mẫu 7.11 tại Phụ lục VII, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Cần Thơ (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kịp thời, đúng tiến độ theo kế hoạch.
e) Bố trí kinh phí tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
Kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, Ban ngành thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện quan tâm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Kế hoạch 3485/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Hà Nội theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 3332/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Luật cư trú 2020
- 5Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 2499/LĐTBXH-VPQGGN năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 11Kế hoạch 3485/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Hà Nội theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025
- 14Kế hoạch 3332/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021
Kế hoạch 185/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 185/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/09/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Dương Tấn Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra