Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Cà Mau, ngày 31 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HÀNG NĂM VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg); Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là Thông tư số 07/TT-BLĐTBXH).

Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (gọi tắt là hộ có mức sống trung bình) theo chuẩn nghèo đa chiều là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội; đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm của các địa phương và toàn tỉnh; đồng thời hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác.

2. Yêu cầu: Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình hàng năm phải được thực hiện từ ấp/khóm, trực tiếp đối với hộ gia đình, đảm bảo chính xác, đúng quy trình, công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của người dân; chống bệnh thành tích, chạy theo chỉ tiêu; phản ánh đúng thực trạng của địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả đúng tiến độ quy định.

II. NỘI DUNG

1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.

1.1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình

1.1.1. Năm 2021

Đối tượng, phạm vi, quy trình và phương pháp thực hiện năm 2021 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. 

1.1.2. Giai đoạn 2022-2025, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:

* Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản;

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

* Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng;

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Đối tượng, phạm vi, quy trình và phương pháp thực hiện giai đoạn 2022-2025

2.1. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

2.2. Phạm vi rà soát: Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.

2.3. Quy trình

- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4, Quyết định 24/2021/QĐ-TTg;

- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quyết định 24/2021/QĐ-TTg;

- Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.

2.4. Lực lượng rà soát: Ban chỉ đạo rà soát cấp xã, trưởng ấp/khóm và rà soát viên.

2.5. Phương pháp thực hiện

- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP;

- Đối với hộ có mức sống trung bình: Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng, trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

2.6. Thời gian rà soát, xác định và tổng hợp, báo cáo kết quả

a) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm

Thời gian rà soát: Định kỳ mỗi năm 01 lần, thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.

Chế độ báo cáo

- Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hàng năm

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng;

- Chế độ báo cáo:

Ngày 05 hàng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có);

Ngày 10 hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

c) Xác định hộ có mức sống trung bình

- Thời gian xác định: Thực hiện từ ngày 15 hàng tháng;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xác định hộ có mức sống trung bình. (qua Sở Y tế làm đầu mối, căn cứ khoản 3 Điều 9, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).

2.7. Phúc tra kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân và kết quả rà soát chưa phản ánh đúng thực tế của địa phương; Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết, trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

2.8. Cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh giai đoạn 2022-2025 theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn tỉnh Cà Mau; xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hoặc phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn khiếu nại.

Chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn quy trình và bộ công cụ rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định thu nhập của hộ có mức sống trung bình; in mẫu phiếu điều tra phục vụ cho công tác rà soát và các biểu mẫu tổng hợp báo cáo.

- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.

- Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình vào cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

3. Sở Tài chính

Tùy vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.

4. Cục Thống kê

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thành phố về số hộ dân cư, số nhân khẩu trên địa bàn.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Cà Mau và Cổng thông tin điện tử của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và ý nghĩa, mục đích của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình hàng năm giai đoạn 2022-2025; Đăng tải các văn bản chính sách, kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

6. Các sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động tham mưu cho ngành chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình ở địa phương được phân công; tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

8. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau (cấp huyện)

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các đơn vị: Kế hoạch Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kinh tế hạ tầng, Văn hóa - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê, phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.

Tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.

- Có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình hàng năm trên địa bàn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo chỉ đạo của ngành chuyên môn.

9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã)

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban, công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ đạo là công chức được giao nhiệm vụ làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng ấp/khóm trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã.

Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 10, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ có mức sống trung bình.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định.

- Tổ chức xác định hộ có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình; đồng thời báo cáo kết quả xác định hộ có mức sống trung bình theo quy định.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch nêu trên theo thẩm quyền và quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo đúng quy định./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 124/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Trần Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản