Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-TLĐ | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TW, NGÀY 24/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRONG ĐOÀN VIÊN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG.
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công tác gia đình (Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”; Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 Phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 Phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; Quyết định số 96/QĐ-TTg ngày 19/01/2022 Phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030). Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trong công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động của các cấp công đoàn đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và nâng cao nhận thức của đoàn viên, CNVCLĐ về vai trò, vị trí, trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình, hôn nhân gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Việc tổ chức các hoạt động phải thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tránh hình thức, lãng phí; thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động công tác gia đình với nhiệm vụ hoạt động công đoàn và gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đơn vị, coi đây là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình công tác hàng năm của tổ chức công đoàn.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 90% và đến năm 2030 đạt 100% cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp và cán bộ nữ công công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền về công tác gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và nâng cao năng lực phòng chống bạo lực gia đình.
2. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 85% và đến năm 2030 đạt trên 95% gia đình đoàn viên, CNVCLĐ được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về giáo dục đạo đức, lối sống, thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; bảo vệ và phòng ngừa xâm hại trẻ em; phụng dưỡng và phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình.
3. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 80% và đến năm 2030 đạt trên 95% công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
4. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 85% và đến năm 2030 trên 95% đoàn viên công đoàn trước khi kết hôn được các cấp công đoàn hỗ trợ trong hoạt động tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt, chỉ đạo triển khai và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác gia đình trong các cấp công đoàn và đoàn viên, CNVCLĐ.
Tổ chức nghiên cứu phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình trong các cấp công đoàn và đoàn viên, CNVCLĐ, nhất là Chỉ thị số 06-CT/TW, các Chương trình, Chiến lược quốc gia và các văn bản liên quan đến công tác gia đình.
Đưa việc triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình trở thành nội dung quan trọng trong xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp công đoàn. Phát huy vai trò của đoàn viên, CNVCLĐ trong việc xây dựng môi trường văn hóa, con người Việt Nam giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, khát vọng, hiện đại.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nữ công quần chúng công đoàn các cấp, đặc biệt Ban Nữ công quần chúng tại công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất; nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp và cán bộ nữ công công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở những kiến thức, kỹ năng về công tác gia đình, về giá trị gia đình, xây dựng gia đình “ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh” thông qua các hội nghị tập huấn hàng năm.
2. Đổi mới nội dung, hình thức hoạt động truyền thông về công tác gia đình trong CNVCLĐ.
2.1. Hoạt động trực tiếp
Xây dựng nội dung và tổ chức cho đoàn viên CNVCLĐ tham gia sinh hoạt chuyên đề về gia đình theo chủ đề hàng năm với thông điệp cụ thể, tập trung vào giáo dục chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình, phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình đoàn viên, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tổ chức các hoạt động phù hợp với từng nhóm đối tượng như: sinh hoạt câu lạc bộ, diễn đàn, tọa đàm, hội thi, hội nghị biểu dương gia đình CNVCLĐ tiêu biểu khắc phục khó khăn, đạt nhiều thành tích trong học tập, công tác, lao động, sản xuất và nuôi dạy con ngoan, học giỏi, phát triển kinh tế gia đình, đặc biệt quan tâm đối tượng gia đình công nhân lao động trực tiếp nhằm góp phần xây dựng gia đình CNVCLĐ ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
2.2. Hoạt động gián tiếp
Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền về xây dựng gia đình thông qua các kênh thông tin của công đoàn như: Báo Lao động, tạp chí Lao động và Công đoàn, trang thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam và các tỉnh, ngành nhằm nâng cao nhận thức CNVCLĐ về trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, phát triển bền vững, vun đắp, gìn giữ giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp và vận động thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.
Biên tập tài liệu tuyên truyền về công tác gia đình, phát triển các tài liệu tập huấn về công tác nữ công, tài liệu sổ tay công tác nữ công hàng năm, chú trọng các nội dung về công tác gia đình, các kiến thức, kỹ năng ứng xử trong gia đình: Kỹ năng lắng nghe và chia sẻ trong gia đình; giao tiếp trong gia đình; kiểm soát cảm xúc và thích nghi với điều kiện sống; quản lý và sử dụng tiền; phòng tránh và ứng phó với bạo lực gia đình...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội trong các hoạt động truyền thông phù hợp với điều kiện thực tế như: Facebook, zalo...để truyền thông nhân rộng các điển hình gia đình văn hóa tiêu biểu, nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, gia đình hòa thuận và các mô hình hoạt động hiệu quả, cách làm hay góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, nhằm tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong đoàn viên, CNVCLĐ.
Nâng cao vai trò của công đoàn cơ sở, nhất là vai trò của ban nữ công quần chúng trong tham mưu xây dựng các chính sách cho đoàn viên CNVCLĐ khi kết hôn gắn với truyền thông tư vấn giáo dục đạo đức, lối sống gia đình (ví dụ: CĐCS có quà tặng chúc mừng khi đoàn viên kết hôn, kèm quà tặng có thể gửi gắm thông điệp, tài liệu tư vấn về các kĩ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, kĩ năng ứng xử trong gia đình)
2.3. Thời điểm tổ chức các hoạt động
Các hoạt động được tập trung tổ chức vào dịp các ngày kỷ niệm như: Ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3); Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6); Ngày Gia đình Việt Nam (28/6); Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10); Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em (25/11)...
3. Tổ chức các chương trình vận động và phát triển các mô hình hỗ trợ CNVCLĐ xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tổ chức các chương trình vận động xây dựng gia đình hướng đến mục tiêu giáo dục các thành viên trong mỗi gia đình biết chia sẻ trách nhiệm, cùng vun đắp gia đình, chăm lo tương lai cho con cái và gắn kết đại gia đình, nhất là gia đình nhiều thế hệ cùng chung sống để góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh.
Vận động Đoàn viên CNVCLĐ tích cực tham gia các cuộc vận động của địa phương, ngành...tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trọng tâm là xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, đăng ký xây dựng gia đình văn hóa...
Nghiên cứu xây dựng các mô hình hỗ trợ gia đình đoàn viên, CNVCLĐ xây dựng gia đình hạnh phúc, không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; mô hình chăm lo, hỗ trợ lao động nữ đơn thân nuôi con nhỏ; mô hình kết nối yêu thương giúp cho đoàn viên, CNVCLĐ tại các khu công nghiệp, khu chế xuất có cơ hội để tìm hiểu xây dựng gia đình.
Tập trung phát triển các mô hình đã có hiệu quả như: mô hình “Lễ cưới tập thể” lan tỏa việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, đồng thời, thể hiện vai trò của tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; mô hình “Trại hè cho con công nhân lao động” tạo sân chơi an toàn, lành mạnh cho con CNVCLĐ vào mỗi dịp hè về; mô hình “Sức khỏe của bạn” nhằm chăm sóc sức khỏe, phát hiện sớm các nguy cơ về sức khỏe nâng cao chất lượng cuộc sống, năng suất và chất lượng lao động; tạo điều kiện để lao động nữ được tham gia chương trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện cho đoàn viên, CNVCLĐ vay vốn từ các nguồn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ trợ vốn cho công nhân lao động nghèo tạo việc làm để phát triển kinh tế gia đình; thực hiện có hiệu quả chương trình “Mái ấm công đoàn” hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho đoàn viên, CNVCLĐ công đoàn khó khăn về nhà ở; hỗ trợ kịp thời những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bệnh hiểm nghèo, bị ảnh hưởng nặng nề trong đại dịch Covid-19, giúp đỡ con CNVCLĐ được đến trường, hạn chế tình trạng bỏ học, tình trạng CNVCLĐ vi phạm pháp luật.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp triển khai thực hiện công tác gia đình.
Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, phối hợp chặt chẽ với chuyên môn, các tổ chức đoàn thể ở đơn vị để tổ chức các hoạt động về gia đình. Tăng cường công tác phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện công tác gia đình trong giai đoạn mới như Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thương binh và Xã hội, Hội LHPN Việt Nam và các ban/ ngành có liên quan hỗ trợ CNVCLĐ xây dựng gia đình hạnh phúc.
Phối hợp với chính quyền địa phương lồng ghép có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ CNVCLĐ xây dựng các hệ giá trị gia đình trong tình hình mới với các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương như các chương trình mục tiêu quốc gia: “Xây dựng nông thôn mới”, “Giảm nghèo bền vững” và các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”... Bám sát chương trình hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương để đề xuất nguồn lực thực hiện công tác gia đình trong CNVCLĐ.
Đẩy mạnh Chương trình phúc lợi cho đoàn viên, CNVCLĐ, tăng cường ký kết với các doanh nghiệp có uy tín trợ giá các dịch vụ, hàng hóa giải quyết khó khăn trong đời sống người lao động nhất là tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Chủ động liên hệ, hợp tác với các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đoàn viên, CNVCLĐ được vay vốn tín chấp, ưu đãi lãi suất thấp phù hợp khả năng chi trả của người lao động để giải quyết khó khăn, phát triển kinh tế gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng “tín dụng đen” trong công nhân lao động hiện nay.
5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác gia đình, tham gia xây dựng và thực thi chính sách pháp luật về gia đình.
Các cấp công đoàn cần có kế hoạch kiểm tra đánh giá định kỳ, hàng năm việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, đánh giá hiệu quả các mô hình, phong trào đã thực hiện. Thông qua việc đánh giá để tạo phong trào thi đua giữa các CĐCS với nhau và tạo sự lan tỏa sâu rộng trong CNVCLĐ.
Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ, nhất là chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, sức khỏe, an toàn, vệ sinh lao động, vấn đề nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo cho con CNVCLĐ; Tăng cường hiệu quả hoạt động công đoàn trong thương lượng, đàm phán với người sử dụng lao động về các chính sách chăm lo tốt hơn cho gia đình đoàn viên, CNVCLĐ. Nghiên cứu các vấn đề về gia đình mới nảy sinh trong gia đình CNVCLĐ trong thời đại 4.0 để có những đề xuất, điều chỉnh chính sách kịp thời, hợp lý và có hình thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp đối với CNVCLĐ.
Phát huy vai trò đại diện của tổ chức Công đoàn tham gia các đoàn giám sát của Trung ương và địa phương; các đoàn giám sát liên ngành về thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới; phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch; phát hiện bất cập và kịp thời kiến nghị, đề xuất giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến lao động nữ và trẻ em, đảm bảo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho gia đình CNVCLĐ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn tài chính công đoàn trong dự toán hàng năm của công đoàn các cấp.
Kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1.1. Giao Ban Nữ công TLĐ chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch TLĐ cụ thể hóa việc chỉ đạo triển khai Kế hoạch gắn với triển khai thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động công tác nữ công hàng năm. Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
Bám sát chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương về công tác gia đình, chủ động tham mưu phối hợp với các bộ, ban, ngành như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động, Bộ TB&XH, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xây dựng tài liệu tuyên truyền và phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện về công tác gia đình, giáo dục đời sống gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
1.2. Giao Ban Tuyên giáo TLĐ phối hợp với Ban Nữ công đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và xây dựng gia đình trong tình hình mới thông qua các kênh truyền thông của các cơ quan báo chí và các kênh truyền thông của công đoàn như Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, trang thông tin điện tử, bản tin công đoàn các cấp.
Chủ động tham mưu phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan hướng dẫn các cấp công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình thông qua chương trình phối hợp hằng năm và giai đoạn.
1.3. Ban Tài chính, Ban Thiết chế và các ban của TLĐ có trách nhiệm phối hợp với Ban Nữ công tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh tiến độ thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các KCN, KCX (theo Quyết định 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 4/11/2020 của Thủ Tướng Chính phủ); tiếp tục triển khai chương trình phúc lợi đoàn viên nhằm chăm lo cho đời sống đoàn viên, CNVCLĐ.
2. Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ
2.1. Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch trong xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đến năm 2030 và đưa vào nội dung hoạt động công tác nữ công hằng năm phù hợp với các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng gia đình và phát triển của địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị.
2.2. Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch gắn với báo cáo kết quả công tác nữ công hàng năm gửi về TLĐ (qua Ban Nữ công) trước ngày 15/11 và báo cáo sơ kết, tổng kết khi có hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
DANH MỤC TÀI LIỆU KÈM THEO KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TW, NGÀY 24/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRONG CNVCLĐ
(Số 185/KH-TLĐ ngày 30 tháng 03 năm 2022)
1. Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030).
2. Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
3. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025.
4. Quyết định số 96/QĐ-TTg ngày 19/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030.
5. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.
Đề nghị các đơn vị truy cập vào địa chỉ: http//congdoanvn.org.vn để lấy các tài liệu trên, đồng thời nghiên cứu thêm các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn liên quan đến công tác nữ công.
- 1Quyết định 1163/QĐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 85/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 766/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 655/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng thiết kế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 655/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1163/QĐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2074/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 96/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 85/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 11Quyết định 766/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Kế hoạch 185/KH-TLĐ năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và các chương trình, chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trong đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 185/KH-TLĐ
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Thái Thu Xương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra