Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 34/2022/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUY ĐỊNH KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, KHU DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI; QUY ĐỊNH VÙNG NUÔI CHIM YẾN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định khu vực nội thành của thành phố, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến tích cực, đưa công tác quản lý chăn nuôi nói chung và nuôi chim yến nói riêng trên địa bàn thành phố đi vào nề nếp; điều chỉnh giảm quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, chuyển dịch chăn nuôi ra khỏi khu vực nội thành thuộc thành phố, khu dân cư đến vùng nông thôn, vùng có mật độ dân số thấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái và xây dựng thành phố xanh - sạch - đẹp - văn minh.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố kịp thời, đồng bộ, thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân trong quá trình thực hiện.
2. Yêu cầu
a) Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung, điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ.
b) Xây dựng nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả, bám sát nội dung và lộ trình thực hiện Nghị quyết nhằm quản lý chặt chẽ, không để phát sinh cơ sở chăn nuôi mới kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến nội dung của Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND
a) Nội dung tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân được biết. Tuyên truyền, vận động người dân có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố về các quy định, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi để người dân biết tham gia và thực hiện; vận động các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi đăng ký, cam kết thực hiện ngừng hoạt động chăn nuôi hoặc di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan; trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài địa phương; lồng ghép trong các chương trình phát thanh, hệ thống loa truyền thanh của địa phương xã/phường.
- Tuyên truyền trực tiếp hoặc cấp phát tài liệu, tờ rơi phổ biến nội dung của Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND và các văn bản liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định thông qua các cuộc sinh hoạt cộng đồng thôn, tổ; vận động thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.....Nhiệm vụ này được thực hiện thường xuyên, liên tục, nhất là tại các khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định.
c) Cơ quan chủ trì: UBND các quận, huyện; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, cơ quan báo chí địa phương.
đ) Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Rà soát, thống kê cơ sở/hộ chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi, cơ sở nuôi chim yến (nhà yến) nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi
a) Chỉ đạo UBND các phường, xã tiếp nhận kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định. Tổ chức rà soát, thống kê cơ sở/hộ chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi, cơ sở nuôi chim yến (nhà yến) nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi, đồng thời tổng hợp, báo cáo số liệu gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động chăn nuôi trên địa bàn, không để phát sinh cơ sở chăn nuôi mới kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. Tổng hợp và lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ, gửi Sở Tài chính tổng hợp theo quy định.
b) Cơ quan chủ trì: UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Hàng năm
3. Tổ chức cho các cơ sở đang hoạt động chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND ký cam kết thực hiện ngừng chăn nuôi (chuyển đổi nghề) hoặc tháo dỡ di dời cơ sở ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo đúng thời gian quy định
a) Chỉ đạo UBND các phường, xã và các đơn vị trực thuộc tổ chức vận động cơ sở chăn nuôi đăng ký, ký cam kết thực hiện ngừng hoạt động chăn nuôi (chuyển đổi nghề) hoặc di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo đúng thời gian quy định (trước ngày 01 tháng 01 năm 2025). Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, không để xảy ra trường hợp phát sinh xây mới hoặc tăng quy mô chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi; tổ chức cho các cơ sở nuôi chim yến (nhà yến) nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi ký cam kết giữ nguyên hiện trạng, không được cơi nới; không sử dụng loa phóng phát âm thanh (nhà yến cách khu dân cư dưới 300 m).
b) Rà soát, kiến nghị bổ sung khu vực không được phép chăn nuôi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Cơ quan chủ trì: UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã.
d) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi chim yến
a) Vùng nuôi chim yến là vùng nằm ngoài khu vực các phường thuộc các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu và khu dân cư hiện hữu, khu tái định cư, thôn, tổ thuộc các xã trên địa bàn huyện Hòa Vang (Phụ lục kèm theo), các khu dân cư mới (khu tái định cư) được phê duyệt trên địa bàn huyện Hòa Vang trong thời kỳ 2021-2030. Nhà yến cách khu dân cư tối thiểu khoảng 300 m.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi chim yến; đối với các nhà yến đã hoạt động trước ngày 25 tháng 7 năm 2022 nhưng không đáp ứng quy định như trên thì phải giữ nguyên hiện trạng, không được cơi nới; không sử dụng loa phóng phát âm thanh.
c) Cơ quan chủ trì: UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã.
d) Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
5. Thực hiện chế tài, xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi
Thực hiện việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây mới, cơi nới, mở rộng quy mô trong khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị định số 14/2021/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
c) Cơ quan chủ trì: UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã.
d) Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Nguồn kinh phí thực hiện và thanh quyết toán ngân sách nhà nước
a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
b) Các sở, ngành, địa phương được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thực hiện Nghị quyết, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Đồng thời, các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm thanh, quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định.
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân khi triển khai thực hiện, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Chỉ đạo UBND các phường, xã và các đơn vị trực thuộc phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân được biết, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chủ trì xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND phù hợp với tình hình tại địa phương nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động chăn nuôi trên địa bàn, không để phát sinh cơ sở chăn nuôi mới kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND.
c) Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, rà soát, kiến nghị bổ sung khu vực không được phép chăn nuôi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
d) Thống kê cơ sở/hộ chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi, cơ sở nuôi chim yến (nhà yến) nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi đang hoạt động trên địa bàn trước ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/12/2022 để tổng hợp, theo dõi.
đ) Hằng năm thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc ngừng hoạt động và dự toán nguồn kinh phí chính sách hỗ trợ, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
e) Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo đúng quy định.
b) Định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tình hình triển khai Nghị quyết và kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND thành phố chỉ đạo, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.
c) Căn cứ tình hình phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở kiến nghị của các địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, bổ sung cho phù hợp.
d) Phối hợp, hướng dẫn các địa phương xây dựng biểu mẫu đăng ký cam kết ngừng hoạt động chăn nuôi, cung cấp thông tin, nội dung, file tờ rơi tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND cho các địa phương có nhu cầu.
3. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung nội dung, đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề tại Nghị quyết này vào các chính sách hỗ trợ đào tạo, học nghề trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán và trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành, địa phương dự toán kinh phí chính sách hỗ trợ và kinh phí bảo đảm việc triển khai thực hiện Nghị quyết này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, nội dung triển khai Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND đến cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn thành phố đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung của Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND nhằm tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân khi triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
6. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp với UBND các quận, huyện, các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đất đai của các cơ sở chăn nuôi, cơ sở nuôi chim yến trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền quy định.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND các quận, huyện, các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm việc xây dựng các công trình nhà ở không có giấy phép xây dựng; việc cải tạo công năng từ công trình nhà ở và các công trình khác để nuôi chim yến theo quy định của pháp luật.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan thông tấn, báo chí phổ biến, lồng ghép tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND cho các hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân, đồng thời giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, ban, ngành và Thủ trưởng các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 160/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Nghị quyết 81/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐNĐ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 5Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2022 thông qua chính sách xây dựng Nghị quyết về chính sách hỗ trợ khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
- 3Nghị quyết 160/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Nghị quyết 81/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐNĐ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND về quy định khu vực nội thành của thành phố, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2022 thông qua chính sách xây dựng Nghị quyết về chính sách hỗ trợ khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND quy định khu vực nội thành của thành phố, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 183/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/10/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Phước Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra