- 1Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 2Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 5Công văn 8145/BNN-TCTL năm 2019 về xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 8145/BNN-TCTL ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định trách nhiệm, triển khai các nhiệm vụ cụ thể, nâng cao tính chủ động của các cơ quan, ban ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, quản lý bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sự chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện Kế hoạch, bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
Tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật liên quan để nâng cao nhận thức cho cộng đồng; tổ chức truyền thông thường xuyên về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về quản lý chất lượng nguồn nước. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, tổ chức ký kết Quy chế phối hợp bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi với Công ty khai thác công trình thủy lợi, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ký kết quy chế quản lý nguồn nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
2. Tổ chức thống kê các nguồn xả thải, thực hiện cấp giấy phép xả thải
- Các Đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý; UBND cấp huyện tổng hợp, thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, định kỳ 3 tháng/01 lần và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện việc cấp Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ; kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định. Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Đến năm 2023, đạt tỷ lệ 100% các Bệnh viện và Khu công nghiệp, 50% các Cụm công nghiệp và cơ sở kinh doanh, dịch vụ có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
+ Đến năm 2025, đạt tỷ lệ 80% các Cụm công nghiệp và cơ sở kinh doanh, dịch vụ có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi
- Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý. Giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi do đơn vị quản lý nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, kiến nghị cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm mới phát hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức cập nhật số liệu về chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu chung do Tổng cục Thủy lợi xây dựng; phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Chính quyền các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa bàn phụ trách, không để phát sinh các vụ vi phạm mới. Xử lý kiên quyết, dứt điểm từng vụ vi phạm không để kéo dài, tái vi phạm. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước: Hỗ trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
5. Thu gom nguồn xả, xử lý trước khi xả vào công trình thủy lợi
Chính quyền cấp xã, cấp huyện, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, cơ sở khám chữa bệnh... bố trí kinh phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải, duy trì vận hành hiệu quả các nhà máy, trạm xử lý nước thải tập trung để đảm bảo kiểm soát chất lượng nước thải sinh hoạt trước khi xả thải vào công trình thủy lợi theo Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
6. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn thu của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
1.2. Thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ. Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
1.3. Chủ trì tổ chức cập nhật số liệu của địa phương mình vào cơ sở dữ liệu chung về chất lượng nước tại các hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
1.4. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm). Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
1.5. Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Đối với các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
1.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý; xử lý kiên quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
1.7. Định kỳ tháng 12 hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh tình hình thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát công tác bảo vệ chất lượng nước, giải quyết tình hình ô nhiễm trong các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
3.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
3.2. Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
3.3. Tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các đơn vị liên quan
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường nước trong các công trình thủy lợi.
5. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi
5.1. Chủ động, tăng cường giám sát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý.
5.2. Thực hiện công tác quan trắc, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
I | Chuẩn bị thực hiện Đề án |
|
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện | Sở NN và PTNT |
| Quyết định | Tháng 12/2019 |
II | Triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi |
|
|
|
|
1 | Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi (CTTL) | Sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan | Quy chế | Năm 2020 |
2 | Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các huyện, thành phố trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL | UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan | Quy chế | Năm 2020 |
III | Tổ chức thống kê các nguồn nước xả thải vào CTTL, giám sát việc thực hiện giấy phép |
|
|
|
|
1 | Điều tra, thống kê các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong CTTL | Các tổ chức khai thác CTTL | Các cơ quan liên quan | Báo cáo | Hàng Quý |
2 | Giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi | Các tổ chức khai thác CTTL | Các cơ quan liên quan |
| Thường xuyên |
IV | Truyền thông nâng cao nhận thức |
|
|
|
|
1 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL | Sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan |
| Hằng năm |
2 | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm) | Sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan |
| Hằng năm |
V | Tăng cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm |
|
|
|
|
1 | Tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các công trình thủy lợi; | Các tổ chức khai thác CTTL |
| Báo cáo | Hằng năm |
2 | Cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi | Sở NN và PTNT | Các đơn vị quản lý khai thác, các cơ quan liên quan | Cơ sở dữ liệu | Hằng năm |
3 | Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền | Sở NN và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị quản lý khai thác, các cơ quan liên quan |
| Hằng năm |
VI | Tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá |
|
|
|
|
1 | Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm | Sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan | Báo cáo | Hằng năm |
- 1Quyết định 1335/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kết quả dự án: Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông Thương, đề xuất biện pháp bảo vệ chất lượng nước sông Thương tỉnh Bắc Giang
- 2Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2019 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 1335/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kết quả dự án: Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông Thương, đề xuất biện pháp bảo vệ chất lượng nước sông Thương tỉnh Bắc Giang
- 2Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 3Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 4Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 6Công văn 8145/BNN-TCTL năm 2019 về xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2019 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Sơn La
Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 182/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định