- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 4Luật khí tượng thủy văn 2015
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 30 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Chiến lược).
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 83/TTr-SNN ngày 27/7/2021 và Báo cáo số 242/BC-SNN ngày 27/7/2021.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tầng lớp nhân dân về công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn tính mạng và giảm tổn thất về tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
- Phấn đấu đến năm 2030, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ, giảm 50% thiệt hại về người do mưa lũ, sạt lở đất so với giai đoạn 2011-2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020.
- Chủ động rà soát, tham gia ý kiến và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
- Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Tiếp tục nâng cao năng lực theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai của thành phố hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
- Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai theo quy định; rà soát, xây dựng và ban hành các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
3.2. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó với các tình huống thiên tai lớn như bão mạnh, siêu bão, mưa lớn ... cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng, củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và các tổ chức, doanh nghiệp.
3.3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng và kiện toàn, đào tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa và hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, sạt lở đất... Đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
3.4 Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Nghiên cứu, đề xuất đưa các nội dung liên quan đến phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố vào Quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm diễn biến thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, đơn vị, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, sạt lở đất, ... Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ".
- Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho cơ quan, đơn vị, cộng đồng, người dân đặc biệt là khu vực biên giới, trên biển, hải đảo.
3.5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất; cập nhật bản đồ nước biển dâng, ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập; bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão; bản đồ ngập lụt các lưu vực sông.
- Đầu tư củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai để chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu. Trong đó tập trung: Xây dựng, củng cố, nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các đảo. Hoàn thiện hệ thống đê điều, chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở tại các khu vực trọng điểm, xung yếu, bờ sông, bờ biển. Thiết kế hệ thống tiêu thoát nước đô thị hợp lý, kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thuỷ lợi xây dựng các công trình đầu mối nhằm phòng chống thiên tai hiệu quả và kết hợp phương án tiêu cho đô thị với tiêu thuỷ lợi.
- Tăng cường trồng rừng phòng hộ, bảo vệ rừng nguyên sinh. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các xã và tàu thuyền, người dân hoạt động trên biển, đảo.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, biển, công trình giao thông phải tuân theo quy hoạch và chủ động ứng phó thiên tai, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất. Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, sạt lở bờ sông, gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu thiệt hại khi thiên tai xảy ra.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối với rừng sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác bùn, đất, cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi.
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển: Nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động du lịch trên biển và hải đảo.
3.6. Khoa học công nghệ
- Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, quản lý, vận hành công trình; giám sát bằng hình ảnh tại các vị trí xung yếu, công trình trọng điểm đối với phạm vi quản lý của các cấp, các ngành. Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm, số hóa tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu bằng các phần mềm, điện thoại thông minh, các thiết bị cảnh báo sớm...
- Nghiên cứu, sử dụng các loại vật liệu thân thiện với môi trường, sức chống chịu cao; chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển khai tại Việt Nam.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, quận sử dụng kinh phí được phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực về phòng chống thiên tai)
- Rà soát, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn tổ chức, bộ máy về phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành để thực hiện Kế hoạch nhằm chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch này của các cơ quan liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong chỉ đạo, cập nhật, rà soát, bổ sung và kiểm tra thực hiện các Kế hoạch, Phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các địa phương và nhân dân phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
- Thực hiện nâng cấp, bổ sung hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chức hiệp đồng và chuẩn bị sẵn sàng phương tiện và lực lượng cho công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai, cứu hộ.
- Chỉ đạo, tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn, diễn tập phù hợp với thực tế (chú trọng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai), đảm bảo vận hành và xử lý có hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống thiên tai. Kêu gọi, hướng dẫn người và phương tiện về nơi tránh trú an toàn khi có tình huống thiên tai. Phối hợp với các lực lượng bảo đảm an ninh - trật tự tại các điểm, khu vực neo đậu tránh trú bão của các phương tiện trên địa bàn được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên khu vực biên giới biển, đảo, cửa khẩu cảng thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung phương tiện, trang thiết bị, đặc biệt là các phương tiện hoạt động trên biển ở khu vực xa bờ. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các địa phương và nhân dân phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống sự cố, thiên tai xảy ra.
4. Công an thành phố
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước; tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản và lập bến bãi tập kết trái phép.
- Có phương án hiệp đồng, đảm bảo an ninh trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn, Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật Tài nguyên nước và các quy định pháp luật liên quan đến ngành lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc triển khai giám sát việc thực hiện.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai; phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm; triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy văn.
- Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng chi tiết trên địa bàn thành phố làm cơ sở để rà soát, xây dựng phương án ứng phó; triển khai các chương trình, dự án nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
6. Sở Giao thông vận tải
- Lồng ghép, triển khai các nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và các công trình thuộc phạm vi ngành quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Xây dựng và triển khai các phương án đảm bảo an toàn giao thông trong mùa mưa bão. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, khắc phục các khu vực xung yếu, có nguy cơ tiềm ẩn trên các tuyến giao thông và chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng kịp thời khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố thiên tai.
7. Sở Công Thương
- Hướng dẫn các doanh nghiệp ngành Công Thương thực hiện tốt các quy định về phòng chống thiên tai, xây dựng phương án bảo đảm an toàn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng đảm bảo cung ứng điện và an toàn hệ thống lưới điện khi có thiên tai xảy ra; lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành Công Thương.
- Xây dựng phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; đôn đốc, kiểm tra công tác dự trữ hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp ngành Công Thương tại các địa phương, địa bàn xung yếu; tham gia phối hợp với Cục Quản lý thị trường Hải Phòng kiểm tra công tác bình ổn giá cả thị trường khi có thiên tai xảy ra.
8. Sở Xây dựng
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng ghép, triển khai các nội dung về phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của mưa, bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất...để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các ban, ngành Trung ương.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm của thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí vốn đầu tư công cho các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đê điều, công trình liên quan đến phòng chống thiên tai, lũ lụt theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn xã hội hóa đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông trong phòng, chống thiên tai đảm bảo thông tin liên quan thông suốt trong mọi tình huống; có phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão, lũ.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống thiên tai.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên, trang thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất triển khai và chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
14. Sở Ngoại vụ
- Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ trong nghiên cứu khoa học, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai, thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng
- Tăng cường công tác truyền tin, phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai.
- Thường xuyên tổ chức phát sóng các chương trình, chuyên đề về phòng, chống thiên tai trên đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng. Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, quận
- Tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai. Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ để động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt. Đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng về phòng, chống thiên tai. Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn; chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả và báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 181/KH-UBND ngày 30/7/2021 của UBND thành phố Hải Phòng)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai | |||||
1 | Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các văn bản của UBND thành phố | Theo quy định của các Bộ, ngành TW |
2 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt tuyên truyền, tài liệu, tờ rơi | Hàng năm |
3 | Hướng dẫn, tập huấn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị | Các đợt tập huấn, diễn tập, tuyên truyền tại cộng đồng. | Hàng năm |
4 | Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương | Các phóng sự, chuyên đề, tin tức... | Hàng năm |
5 | Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp huyện, xã | UBND cấp huyện, xã | Các Sở, ban ngành | Các đợt lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai | Theo quy định của các Bộ, ngành TW |
6 | Xây dựng, củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã | UBND các huyện, quận | Các Sở, ban ngành | - Quyết định kiện toàn Đội xung kích PCTT cấp xã - Chương trình tập huấn, diễn tập | Hàng năm |
7 | Đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện, các Sở, ban ngành | Các bài giảng về phòng, chống thiên tai và hoạt động ngoại khóa trong trường học | Từ năm 2021 |
8 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND cấp huyện, xã, các Sở, ban ngành | Các đợt tập huấn, diễn tập, tuyên truyền tại cộng đồng. | Từ năm 2021 |
9 | Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp | Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp | Các Sở, ban, ngành | Quyết định kiện toàn hoặc Thông báo phân công nhiệm vụ | Hàng năm |
10 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | BCH PCTT&TKCN các cấp | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ điều hành, chỉ đạo PCTT các cấp được đầu tư, mua sắm | Hàng năm |
11 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai | BCH PCTT&TKCN các cấp | Các Sở, ngành, địa phương | Cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai các cấp | Hàng năm |
12 | Phối hợp xây dựng và thực hiện quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Các quy hoạch về nông, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, đê điều | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch |
13 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Nội dung phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào các quy hoạch thành phố | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch |
14 | Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt thanh tra, kiểm tra về phòng chống thiên tai, đê điều và thủy lợi | Hàng năm |
15 | Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, hạn hán. | BCH PCTT&TKCN các cấp | UBND các huyện, quận | Các kế hoạch được ban hành hoặc cập nhật | Hàng năm định kỳ |
16 | Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai | BCH PCTT&TKCN các cấp | UBND các huyện, quận | Phương án ứng phó thiên tai được ban hành hoặc cập nhật | Hàng năm |
17 | Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, khu neo đậu tránh trú cho tàu cá bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Các công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng | Hàng năm |
18 | Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, bảo vệ rừng nguyên sinh đảm bảo tỉ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Trồng mới và bảo vệ diện tích rừng đã có | Hàng năm |
19 | Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các thôn trên toàn thành phố và tàu thuyền, người dân hoạt động trên biển. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Mạng lưới thông tin liên lạc được hoàn thiện | Từ năm 2022 |
20 | Hướng dẫn các địa phương hỗ trợ người dân xây dựng, nâng cấp nhà ở an toàn, chủ động ứng phó với lũ, bão, sạt lở, lốc, sét, nước biển dâng để giảm thiểu rủi ro thiên tai; phối hợp với các địa phương quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển; triển khai các chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với các hộ nghèo trên địa bàn thành phố đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, địa phương | Các quy định, tiêu chuẩn về việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ rủi ro; quy định hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở | Theo quy định của các Bộ, ngành TW |
21 | Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai | UBND các cấp | Các Sở, ngành, địa phương | - Tổ chức tái định cư cho dân cư vùng nguy cơ; - Lắp đặt các trang thiết bị cảnh báo | Tiếp tục thực hiện các Dự án |
22 | Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ” | BCH PCTT và TKCN cấp huyện, xã | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai | Hàng năm |
23 | Xây dựng Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương | Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước thành phố giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Từ năm 2021 |
24 | Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các diện tích đất sản xuất được chuyển đổi loại cây trồng, vật nuôi phù hợp | Hàng năm |
25 | Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị | Các Đề tài, Chương trình, dự án khoa học công nghệ | Hàng năm |
26 | Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ trong nghiên cứu khoa học, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành, địa phương | Văn bản hợp tác giữa các bên | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 3Kế hoạch 96/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 4Luật khí tượng thủy văn 2015
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 9Kế hoạch 96/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 181/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/07/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Đức Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định