Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 09 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 54-KH/TU NGÀY 22/10/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HẬU GIANG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (Chỉ thị số 05-CT/TW);

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW;

Căn cứ Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 22/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang về việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (Kế hoạch số 54-KH/TU);

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Kế hoạch số 54-KH/TU trên địa bàn Tỉnh, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW và Kế hoạch số 54-KH/TU.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo; động viên, khơi dậy tinh thần chủ động, ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, không trông chờ, ỷ lại của người dân; triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh.

- Kế hoạch là căn cứ để tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ vai trò của chính quyền các cấp và người đứng đầu đối với công tác giảm nghèo bền vững.

- Xác định mục tiêu giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài, là nội dung quan trọng, xuyên suốt trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Nâng cao tỷ lệ, số lượng đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động; kịp thời hỗ trợ sinh kế, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về giảm nghèo bền vững đến năm 2030 theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW và Kế hoạch số 54-KH/TU.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn Tỉnh bình quân mỗi năm 1% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

- Số lao động được tạo việc làm là 75.000 lao động.

- Tuyên truyền, giới thiệu người lao động, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 2.500 lao động.

b) Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2030

- Tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Tốc độ giảm nghèo đa chiều của Tỉnh mỗi năm từ 1%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.

- Số lao động được tạo việc làm là 95.000 lao động.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giảm nghèo

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo tới người dân và các cấp chính quyền, nhất là ở cơ sở; kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Động viên, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo về kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội.

- Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giảm nghèo; đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền trên mạng xã hội.

- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng.

2. Tăng cường chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo

- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về công tác giảm nghèo.

- Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về giảm nghèo trong Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 - 2030) của các cấp, các ngành, địa phương.

3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều

- Tăng cường thực hiện hỗ trợ có điều kiện, giảm hỗ trợ không điều kiện, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân để ổn định cuộc sống, thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, cận nghèo và phát sinh hộ nghèo.

- Thực hiện chính sách đặc thù: Hỗ trợ tăng thêm đối với người có công với cách mạng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ tăng thêm đối với hộ nghèo thuộc bảo trợ xã hội; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo.

- Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người khuyết tật.

- Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lồng ghép hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, cận nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, xây dựng các mô hình tổ hợp tác sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi. Tập trung cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư để hộ nghèo, hộ cận nghèo được sử dụng nước sạch trong sinh hoạt, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiếp cận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn.

4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo

- Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chính sách đối với người nghèo; nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; thúc đẩy việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho công tác giảm nghèo bền vững thông qua các chương trình, phong trào, chính sách.

- Tập trung nguồn lực cho giáo dục nghề nghiệp nâng cao trình độ, kiến thức sản xuất, tạo việc làm cho người nghèo; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn.

- Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp và người dân.

- Triển khai thực hiện cuộc vận động, khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá, giàu giúp đỡ hộ nghèo.

5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan điều phối về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.

- Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.

6. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững; nâng cao năng lực, tính chủ động cho đoàn viên, hội viên và tăng cường vận động, khơi dậy ý chí nỗ lực thoát nghèo, làm kinh tế giỏi của người dân.

- Phối hợp với cơ quan truyền thông và các đơn vị có liên quan giới thiệu, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, gương điển hình trong công tác giảm nghèo.

- Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo; đồng thời, tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo và kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Tăng cường giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của địa phương.

3. Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ tại Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện, trong đó phải thể hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình triển khai thực hiện trong từng năm để giảm nghèo bền vững đến năm 2030 và phân công trách nhiệm cụ thể.

- Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của địa phương; trong đó đặc biệt lưu ý nghiêm túc quán triệt thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và phương thức lãnh đạo của Đảng; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; nỗ lực đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công tác giảm nghèo; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quyết tâm thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của địa phương; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi và tổng hợp theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH.CN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thu Ánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và Kế hoạch 54-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 18/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Hồ Thu Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản