Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008; Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 03/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ Công an quy định về triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Hướng dẫn số 07/HD-BCA-C07 ngày 31/3/2021 của Bộ Công an về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để xử lý các tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp khi vượt quá khả năng ứng phó của lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chủ động ứng phó, xử lý kịp thời, hiệu quả đối với các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để kịp thời xử lý các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình được huy động lực lượng, phương tiện, tài sản phải chấp hành nghiêm mệnh lệnh của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi xảy ra tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có quy mô lớn, diễn biến phức tạp vượt quá khả năng ứng phó, xử lý của lực lượng Công an tỉnh Tuyên Quang, cần phải huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Đảm bảo đúng thẩm quyền và thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản theo quy định.
- Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời trong hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; việc huy động lực lượng, phương tiện, tài sản để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ưu tiên các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ở gần nơi xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố được huy động trước, sau đó đến các các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác.
- Việc huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải đạt hiệu quả cao nhất; không được lãng phí nguồn nhân lực, vật lực; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chi viện phải bố trí bổ sung ngay lực lượng, phương tiện thường trực thay thế cho lực lượng đi chi viện.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức được huy động chi viện mà xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố thì không phải đi chi viện, nhưng phải báo cáo ngay để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác chi viện thay thế.
Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 40 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
4. Lực lượng, phương tiện được huy động
- Công an tỉnh Tuyên Quang: Lực lượng và phương tiện của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các phòng nghiệp vụ; Công an các huyện, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn.
- Quân đội: Lực lượng và phương tiện của đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng và phương tiện của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ, xe cứu thương, xe thang, xe cẩu, xe ủi, máy đào, máy bơm chữa cháy, xuồng máy...
- Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đang hoạt động và sinh sống trên địa bàn tỉnh.
- Trong từng trường hợp, tình huống, vụ việc cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Công an tỉnh (hoặc Chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường) quyết định số lượng, quy mô lực lượng, phương tiện và tài sản cần huy động để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đạt hiệu quả cao nhất (Có danh sách kèm theo).
5. Trình tự, thủ tục tiến hành huy động
a) Bước 1: Khi xác định tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố vượt quá khả năng xử lý của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cần phải huy động ngay lực lượng, phương tiện và tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, người chỉ huy chữa cháy (là Chỉ huy Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc Chỉ huy Công an cấp huyện) phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện của các lực lượng phòng cháy chữa cháy tại địa phương hoặc đề nghị người có thẩm quyền huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý phương tiện và tài sản đó biết.
Khi cần huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị Công an cấp huyện lân cận hoặc các đơn vị trực thuộc Công an cấp tỉnh (lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Hậu cần…), người chỉ huy chữa cháy báo cáo tình hình và đề xuất Giám đốc Công an tỉnh huy động các lực lượng tham gia công tác tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đồng thời thành lập Ban Chỉ huy để chỉ huy, điều hành các lực lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Bước 2: Khi quy mô, diễn biến của tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của lực lượng Công an tỉnh. Trưởng phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (hoặc Chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường) báo cáo kịp thời và tham mưu Giám đốc Công an tỉnh báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thành lập Ban Chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quyết định các phương pháp, biện pháp chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị được tham gia xử lý vụ việc.
c) Bước 3: Giám đốc Công an tỉnh (hoặc Chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường) có trách nhiệm thông báo lệnh huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân biết để thực hiện; lệnh huy động có thể bằng lời nói qua điện thoại.
d) Bước 4: Khi nhận được lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người nhận (trực ban hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức, hộ gia đình) phải nắm chính xác các thông tin như: Người ra lệnh huy động; căn cứ huy động; tên đơn vị cần chi viện; quy mô và diễn biến của vụ việc; yêu cầu về người, phương tiện, tài sản cần huy động, thời gian, địa điểm tập kết.
Sau khi nhận được lệnh huy động, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải nhanh chóng tổ chức thực hiện theo yêu cầu của người có thẩm quyền; có mặt tại địa điểm tập kết sớm nhất và thực hiện nhiệm vụ do Chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường phân công.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ được phân công, chỉ huy đơn vị báo cáo tình hình, kết quả và đề nghị Ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xử lý vụ việc cho đơn vị thu hồi lực lượng, phương tiện; tham gia họp rút kinh nghiệm công tác xử lý vụ việc, giải quyết những tồn đọng, vướng mắc trong quá trình chi viện (nếu có) trước khi trở về đơn vị.
đ) Bước 5: Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bằng văn bản; đề xuất hoàn thiện các thủ tục và tổ chức hoàn trả tài sản, bồi thường thiệt hại về tài sản (nếu có) do việc trưng dụng, huy động để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; hoàn thiện các thủ tục và tổ chức hoàn trả tài sản, bồi thường thiệt hại về tài sản (nếu có) do việc trưng dụng, huy động để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản. Thành lập Ban Chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quyết định các phương pháp, biện pháp chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị được tham gia xử lý vụ việc.
- Khảo sát, thống nhất hiệp đồng với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh về lực lượng, phương tiện và tài sản khi cần thiết
có thể huy động để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh đảm bảo sẵn sàng về lực lượng, phương tiện thường trực 24/24 giờ để tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin về cháy, nổ, các sự cố, tai nạn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định. Xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất công tác phối hợp, quy trình tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn quản lý.
- Chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường: Thông báo lệnh huy động lực lượng, phương tiện và tài sản tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình biết để thực hiện, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng được huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kịp thời đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Trong trường hợp sự cố lớn ngoài khả năng xử lý của địa phương, Giám đốc Công an tỉnh báo cáo Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để Bộ Công an có chỉ đạo huy động lực lượng, phương tiện của Bộ Công an và các đơn vị địa phương khác chi viện.
- Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết, rà soát, đề xuất bổ sung lực lượng, phương tiện và tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh để huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn
Chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, phương án của các đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh theo hiệp đồng, sẵn sàng phối hợp với Công an tỉnh tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Công ty Điện lực Tuyên Quang
- Chuẩn bị về lực lượng, phương tiện, sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đăng ký với Công an tỉnh về lực lượng, phương tiện, thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp để huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
- Chỉ đạo Điện lực các huyện, thành phố phối hợp xử lý kịp thời tình huống điện tại khu vực xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố theo yêu cầu của Chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường.
- Chuẩn bị về lực lượng, phương tiện, sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều động các xe chở nước để tiếp nước cho xe chữa cháy khi thời gian cháy kéo dài.
- Xây dựng phương án kèm theo sơ đồ ưu tiên cấp nước cho các khu vực có trụ nước chữa cháy. Đảm bảo lưu lượng và áp lực nước liên tục trên các đường ống phân phối chính đến khu vực xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, điều động của Chỉ huy chữa cháy.
- Chuẩn bị về lực lượng, phương tiện, sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đăng ký với Công an tỉnh về lực lượng, phương tiện, thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp để huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện phối hợp với Công an tỉnh thực hiện sơ cấp cứu ban đầu, di chuyển người bị nạn và cán bộ, chiến sĩ bị thương đến cơ sở y tế gần nhất để kịp thời cứu chữa và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chỉ huy chữa cháy.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chuẩn bị về lực lượng, phương tiện, sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký về lực lượng, phương tiện, thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp với Công an tỉnh để huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý các ngành gắn với quy hoạch hạ tầng về phòng cháy, chữa cháy để bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Cử cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xác định tình trạng của công trình, cấu kiện xây dựng dưới tác động của nhiệt độ khi cháy để phục vụ cho công tác chữa cháy, cứu người, cứu tài sản.
- Sẵn sàng huy động xe, cần cẩu, máy ủi, máy xúc tại các công trình đang xây dựng để tham gia cứu nạn, cứu hộ (hỗ trợ cứu người, chống cháy lan…) theo yêu cầu của Ban Chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bố trí kinh phí thực hiện bồi thường thiệt hại về phương tiện, tài sản cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được trưng dụng tham gia công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo phân cấp ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, thương tật, chết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ sở nơi xảy ra cháy
- Nắm tình hình, tính chất, địa điểm xảy ra sự cố cháy, nổ, tai nạn để báo cáo đầy đủ Ban Chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để có biện pháp xử lý. Sẵn sàng huy động tối đa lực lượng, phương tiện, nguồn lực và các điều kiện đảm bảo để hỗ trợ cứu người, cứu tài sản và tham gia chữa cháy; yêu cầu mọi hoạt động phải được tiến hành chủ động, kịp thời và phù hợp với tình hình, diễn biến của đám cháy theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chấp hành nghiêm lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo phân công của Chỉ huy chữa cháy tại hiện trường.
11. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có phương tiện chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh
- Chuẩn bị về lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đăng ký về lực lượng, phương tiện, thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp với Công an tỉnh để huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi cần thiết.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân dự kiến được huy động lực lượng, phương tiện và tài sản tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm phổ biến quán triệt kế hoạch đến cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động và các lực lượng: dân phòng, phòng cháy chữa cháy cơ sở, phòng cháy chữa cháy chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư, tài sản để tham gia khi có yêu cầu.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch này. Hằng năm rà soát, tham mưu, đề xuất bổ sung điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN ĐƯỢC HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 177/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
STT | Tên cơ quan, tổ chức huy động | Địa chỉ | Số điện thoại | Lực lượng, phương tiện huy động | Ghi chú | |
Lực lượng (người) | Phương tiện | |||||
I | Công an tỉnh Tuyên Quang | |||||
1 | Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ | Phường Minh Xuân, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.450 114 | 60 | 07 xe chữa cháy 01 xe cứu nạn, cứu hộ 01 xe thang 01 xe bồn 01 xe chở phương tiện 01 xuồng cao su 03 máy bơm chữa cháy |
|
2 | Phòng Tham mưu | Phường An Tường, TP. Tuyên Quang | 0692.526.112 | 02 | Thiết bị thông tin liên lạc |
|
3 | Phòng Cảnh sát Giao thông | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 0207.3821.968 | 10 | 02 xe ô tô, 05 xuồng máy và phương tiện, thiết bị kèm theo |
|
4 | Phòng Cảnh sát Cơ động | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0207.3824.921 | 30 | 02 xe chở CBCS công cụ hỗ trợ |
|
5 | Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 0692.529.102 | 05 | 01 xe Cảnh sát 113 và công cụ hỗ trợ kèm theo |
|
6 | Bệnh viện Công an tỉnh | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0692.526.105 | 08 | 02 xe cứu thương |
|
7 | Văn phòng cơ quan Cảnh sát Điều tra | Phường An Tường, TP. Tuyên Quang | 069.2529.148 | 02 | Các phương tiện nghiệp vụ |
|
8 | Phòng Cảnh sát Hình sự | Phường An Tường, TP. Tuyên Quang | 0207.3871.161 | 05 | Các phương tiện nghiệp vụ |
|
9 | Phòng Kỹ thuật hình sự | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 069.2529.156 | 03 | Các phương tiện nghiệp vụ |
|
10 | Công an thành phố Tuyên Quang | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.657 | 20 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông, 01 xe cứu hộ giao thông, 01 xe chở phương tiện và công cụ hỗ trợ |
|
11 | Công an huyện Yên Sơn | Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn | 0207.3872.214 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông và công cụ hỗ trợ |
|
12 | Công an huyện Sơn Dương | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0207.3835.230 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông, 02 xuồng máy và công cụ hỗ trợ |
|
13 | Công an huyện Hàm Yên | Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên | 0207.3542.337 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông, 01 xuồng máy và công cụ hỗ trợ |
|
14 | Công an huyện Chiêm Hóa | Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa | 0207.3851.120 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông và công cụ hỗ trợ |
|
15 | Công an huyện Na Hang | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0207.3864.116 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông, 02 xuồng máy và công cụ hỗ trợ |
|
16 | Công an huyện Lâm Bình | Thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình | 0207.3868.113 | 15 | 01 xe chở CBCS, 02 xe Cảnh sát giao thông, 02 xuồng máy và công cụ hỗ trợ |
|
II | Lực lượng quân đội | |||||
1 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Xã Trung Môn, huyện Yên Sơn | 0207.3822.049 | 96 | 01 thuyền;04 xuồng 04 máy bơm chữa cháy | CQ cấp trên quản lý |
2 | Công ty TNHH Một thành viên cơ khí hóa chất 13 | Phường Đội Cấn, TP. Tuyên Quang | 0207.3878.103 0207.3878.104 | 06 | 01 xe chữa cháy |
|
3 | Công ty TNHH Một thành viên cơ khí chính xác 29 | Xã Đội Bình, huyện Yên Sơn | 0207.3878.163 | 06 | 01 xe chữa cháy |
|
4 | Kho KV2 | Xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn | Trực thông tin: 069.991.590 | 06 | 01 xe chữa cháy |
|
III | Lực lượng khác | |||||
1 | Sở Y tế | Phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang | 0207.3828.258 0207.3822.390 | 06 | Huy động xe cứu thương của các đơn vị trực thuộc |
|
2 | Sở Xây dựng | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.686 | 03 | Các phương tiện cần thiết |
|
3 | Sở Công thương | Phường Minh Xuân, TP. Tuyên Quang | 0207.3824.613 | 03 | Các phương tiện cần thiết |
|
4 | Sở Tài nguyên và môi trường | Phường Ỷ La, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.863 | 03 | Các phương tiện cần thiết |
|
5 | Chi cục Kiểm lâm tỉnh | Phường Minh Xuân, TP. Tuyên Quang | Trưởng phòng QLBVR&BTTN 0974.706.316 | 05 | 02 xuồng máy tại hạt kiểm lâm huyện Na Hang, huyện Lâm Bình |
|
6 | UBND thành phố Tuyên Quang | Phường An Tường, TP. Tuyên Quang | 0207.3823.300 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
7 | UBND huyện Yên Sơn | Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn | 0207.3872.305 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
8 | UBND huyện Sơn Dương | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0207.3835.219 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
9 | UBND huyện Hàm Yên | Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên | 0207.3843.249 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
10 | UBND huyện Chiêm Hóa | Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa | 0207.3851.167 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
11 | UBND huyện Na Hang | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0207.3864.153 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
12 | UBND huyện Lâm Bình | Thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình | 0207.3868.226 | 10 | Các phương tiện cần thiết |
|
13 | Công ty Điện lực Tuyên Quang | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 0207.6278.686 | 06 | 03 xe nâng, 02 xe cẩu, thiết bị chuyên dùng |
|
14 | Điện lực thành phố Tuyên Quang | Phường Phan Thiết, TP. Tuyên Quang | 0207.6250.688 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
15 | Điện lực huyện Yên Sơn | Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn | 0207.3825.555 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
16 | Điện lực huyện Sơn Dương | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0207.6571.999 0207.3839.999 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
17 | Điện lực huyện Hàm Yên | Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên | 0207.6260.333 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
18 | Điện lực huyện Chiêm Hóa | Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa | 0207.3855.588 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
19 | Điện lực huyện Na Hang | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0207.6275.555 | 03 | 01 xe nâng và thiết bị chuyên dùng |
|
20 | Công ty TNHH Một thành viên cấp thoát nước Tuyên Quang | Phường Hưng Thành, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.586 | 03 | 01 xe xi téc 5m3 01 xe máy cẩu |
|
21 | Công ty Cổ phần Dịch vụ môi trường và Quản lý đô thị | Phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang | 0207.3822.665 | 33 | 02 xe xi téc chở nước 01 xe máy cẩu |
|
22 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 115 0207.3929.688 | 08 | 02 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
23 | Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Phương Bắc | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0207.6555.888 0865.525.115 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
24 | Trung tâm y tế TP Tuyên Quang | Phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang | 0914.372.364 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
25 | Trung tâm y tế huyện Yên Sơn | Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn | 0207.3872.465 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
26 | Trung tâm y tế huyện Sơn Dương | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0984.658.471 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
27 | Trung tâm y tế huyện Hàm Yên | Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên | 0948.537.594 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
28 | Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa | Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa | 0962.287.999 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
29 | Trung tâm y tế huyện Na Hang | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0965.311.010 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
30 | Trung tâm y tế huyện Lâm Bình | Thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình | 0207.6296.999 | 04 | 01 xe cứu thương và dụng cụ y tế kèm theo |
|
31 | Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Hưng | Phường Hưng Thành, TP. Tuyên Quang | 0207.3873.148 | 05 | 01 máy ủi 02 xe xúc lật 02 máy đào (máy xúc) |
|
32 | Hợp tác xã sản xuất khai thác đá vôi Đội Cấn | Phường Đội Cấn, TP. Tuyên Quang | 0913997997 | 04 | 02 máy xúc 02 máy ủi |
|
33 | Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Trung Thành | Phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang | 0913250252 | 11 | 04 máy ủi 04 máy xúc 01 xe cẩu 02 xe chở nước |
|
34 | Công ty TNHH Tam Cửu | Phường Đội Cấn, TP. Tuyên Quang | 0978.521.803 | 20 | 03 xe xúc lật |
|
35 | Công ty TNHH Hiệp Phú | Xã Lưỡng Vượng, TP. Tuyên Quang | 0985.670.760 (Giám đốc điều hành mỏ) | 10 | 10 máy xúc |
|
36 | Công ty Cổ phần đường bộ 232 | Phường An Tường, TP. Tuyên Quang | 0315.414.569 | 05 | 01 máy ủi 04 máy xúc |
|
37 | Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Giang | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0977.990.888 | 08 | 02 máy xúc 05 ô tô tải |
|
38 | Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang | Xã Tràng Đà, TP. Tuyên Quang | 0207.3821.920 | 10 | 01 máy xúc |
|
39 | Công ty Cổ phần Xi măng Tân Quang | Xã Tràng Đà, TP. Tuyên Quang | 0207.3881.268 | 26 | 03 máy xúc lật |
|
40 | Công ty Cổ phần Công nghiệp Tân Hà | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0913.864.289 | 03 | 02 xe máy đào bánh xích |
|
41 | Công ty TNHH Phú Hưng | Phường Tân Hà, TP. Tuyên Quang | 0989.800.010 | 02 | 01 máy xúc 01 xe chở nước |
|
42 | Hợp tác xã Kinh doanh khai thác và Sản xuất VLXD Thắng Lợi | Xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn | 0207.3878.330 | 03 | 02 máy xúc |
|
43 | Công ty TNHH Minh Phương Tuyên Quang | Xã Trung Môn, huyện Yên Sơn | 0207.3890.160 | 03 | 02 máy xúc |
|
44 | Công ty TNHH Xây dựng Trung Mạnh | Xã Thắng Quân, huyện Yên Sơn | 0207.3820.868 | 03 | 02 máy xúc |
|
45 | Công ty cổ phần giấy An Hòa | Xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương | 0207.6257.184 0207.6257.188 | 20 | 01 xe chữa cháy 01 xe xúc lật; 01 xe cẩu 01 xe nâng. |
|
46 | Nhà máy hợp kim sắt MIMECO Tuyên Quang | Xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương | 0984.637.490 (Phó Giám đốc) | 15 | 01 xe xúc lật |
|
47 | Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang | Xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương | 0207.6267.886 | 50 | 02 xe cẩu 03 xe xúc lật 06 xe nâng 01 xe tưới đường |
|
48 | Công ty TNHH Toàn Phương | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0982.321.827 | 06 | 01 máy xúc |
|
49 | Công ty TNHH Thành Long | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0913.250.626 | 10 | 01 máy xúc |
|
50 | Công ty TNHH Một thành viên Huy Tân | Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương | 0965.555.509 | 09 | 01 máy xúc |
|
51 | Công ty Cổ phần Lâm sản và Khoáng sản Tuyên Quang | Xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương | 0983.752.535 | 05 | 01 máy xúc |
|
52 | Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Huy Linh | Xã Tân Thanh, huyện Sơn Dương | 0986.886.078 | 06 | 01 máy xúc |
|
53 | Công ty TNHH Một thành viên Đạo Tú Thanh Phát | Xã Tân Thanh, huyện Sơn Dương | 0981.641.198 | 08 | 01 máy xúc |
|
54 | Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu xây dựng Nhật Tân | Xã Tân Thanh, huyện Sơn Dương | 0984.028.088 | 06 | 01 máy xúc |
|
55 | Công ty TNHH 27/7 | Xã Tân Thanh, huyện Sơn Dương | 0207.3837.710 | 09 | 01 máy xúc |
|
56 | Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu xây dựng Thanh Hải | Xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương | 0972.279.299 | 09 | 01 máy xúc |
|
57 | Công ty Cổ phần Kim loại màu | Xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương | 0207.6252.888 | 06 | 01 máy xúc |
|
58 | Công ty TNHH 27/7 | Xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương | 0207.3837.710 | 09 | 01 máy xúc |
|
59 | Công ty TNHH Đức Ninh Tuyên Quang | Xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên | 0973.955.181 | 05 | 01 máy xúc |
|
60 | Công ty TNHH Hoàng Sơn | Xã Yên Phú, huyện Hàm Yên | 0972.478.999 | 05 | 01 máy xúc |
|
61 | Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Lam Sơn | Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên | 0962.740.460 (Phó Giám đốc) | 03 | 02 máy xúc |
|
62 | Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Thức | Xã Bình Xa, huyện Hàm Yên | 0973.018.899 | 03 | 02 máy xúc |
|
63 | Công ty Cổ phần Kim loại màu Tuyên Quang | Xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa | 0984.154.525 | 06 | 01 máy xúc |
|
64 | Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Vận tải Đồng Tâm | Xã Trung Hòa, huyện Chiêm Hóa | 0942.564.888 | 04 | 01 máy xúc 02 ô tô tải ben |
|
65 | Doanh nghiệp tư nhân Sơn Tùng Tuyên Quang | Xã Tân Thịnh, huyện Chiêm Hóa | 05 | 01 máy xúc 03 ô tô tải ben |
| |
66 | Công ty Cổ phần Khoáng sản và Công nghiệp Chiến Công | Xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa | 0972.059.618 | 05 | 01 máy xúc 01 ô tô tải |
|
67 | Chi nhánh Công ty TNHH Sao Việt Tuyên Quang | Xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa | 0866.212.822 | 05 | 01 máy xúc lật; 01 máy cuốc 01 xe ô tô tải ben |
|
68 | Thủy điện ICT Chiêm Hóa | Xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa | 0849.191.989 | 05 | 01 máy xúc lật; 01 máy cuốc 01 xe ô tô tải ben |
|
69 | Nhà máy thủy điện Na Hang | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0207.224.428 0207.3864.981 | 10 | 01 xe chữa cháy 01 xe tời cẩu; 01 xe nâng hàng 07 tấn |
|
70 | Công ty TNHH Xuân Trường | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0207.3864.172 | 02 | 01 máy xúc |
|
71 | Công ty Cổ phần Tuyên Quang Xanh | Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang | 0868.889.642 | 02 | 01 xe chở nước |
|
72 | Công ty TNHH Một thành viên Phú Vinh | Xã Đà Vị, huyện Na Hang | 0356.674.837 | 05 | 01 máy xúc |
|
73 | Công ty TNHH Trung Thoan | Xã Thượng Nông, huyện Na Hang | 0987.704.999 | 06 | 01 máy xúc |
|
74 | Công ty TNHH Một thành viên Hưng Phát Đạt | Xã Năng Khả, huyện Na Hang | 0981.955.000 | 05 | 01 máy xúc |
|
75 | Hợp tác xã Biển Vinh | Thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình | 0975.125.889 | 05 | 01 máy xúc |
|
76 | Công ty TNHH Duy Vượng | Thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình | 0972.725.871 | 05 | 01 máy xúc 01 máy ủi |
|
77 | Công ty TNHH Khánh Nam | Xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình | 0915.532.800 | 04 | 01 máy xúc |
|
- 1Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý các tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 5205/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre để xử lý các tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp
- 3Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, nổ, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch diễn tập Phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quy mô lớn có huy động nhiều lực lượng tham gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 3785/KH-UBND năm 2021 về huy động tối đa các lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 về huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008
- 3Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 8Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 10Thông tư 140/2020/TT-BCA quy định về triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 11Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý các tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 5205/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre để xử lý các tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp
- 13Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, nổ, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch diễn tập Phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quy mô lớn có huy động nhiều lực lượng tham gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Kế hoạch 3785/KH-UBND năm 2021 về huy động tối đa các lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 18Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 về huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý tình huống cháy, sự cố, tai nạn có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 về huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để xử lý các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có quy mô lớn, diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 177/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra