Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/KH-UBND

Sơn La, ngày 24 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;

Căn cứ Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện tốt các mục tiêu về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, vì quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em, phù hợp, tuân thủ các quy định của pháp luật.

Đảm bảo các quyền của trẻ em được thực hiện theo công ước Quốc tế của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em; mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ không bị bạo lực, xâm hại.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyên truyền, tham gia, thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; hỗ trợ, can thiệp, xử lý kịp thời đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.

2. Yêu cầu

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần phát huy vai trò, trách nhiệm, sự đóng góp, tham gia trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; nghiên cứu triển khai xây dựng thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, triển khai sâu rộng Luật Trẻ em; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em; các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về quyền trẻ em, công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

Khuyến khích tạo điều kiện huy động các bên tham gia và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để triển khai các hoạt động theo kế hoạch.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động để kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số điện thoại 111); phối hợp vận động xã hội hóa từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm tiết kiệm kinh phí và đảm bảo hiệu quả.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao nhận thức, năng lực phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp các trường hợp, vụ việc trẻ em bị bạo lực, xâm hại cho gia đình, trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; góp phần hình thành chuẩn mực xã hội tập quán ứng xử tốt đẹp đối với trẻ em nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.

2.2. Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở tất cả các huyện, thành phố.

2.3. Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục.

2.4. 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

2.5. 100% cán bộ công an làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.

2.6. 100% trẻ em bị bạo lực, xâm hại khi phát hiện được can thiệp sớm, được chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ tâm lý để phát triển và hòa nhập cộng đồng.

III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động xã hội

- Thường xuyên thực hiện công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội, cha mẹ và trẻ em.

- Hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng, người giám hộ trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, quan niệm trong việc bảo vệ, trẻ em.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành tại địa phương, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về quyền trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tạo lập và bảo đảm cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện.

- Thực hiện tốt các Chương trình, Kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên về các lĩnh vực liên quan đến công tác trẻ em trong đó chú trọng đến công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

- Nghiên cứu, xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và giáo dục về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em và quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).

- Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.

- Nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.

- Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.

3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

- Nâng cao năng lực, cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.

- Học hỏi, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em tại các đơn vị, địa phương trong và ngoài tỉnh.

4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục

- Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý, chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho trẻ em tại các cơ sở y tế.

- Tổ chức tiếp nhận, khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục tại các cơ sở y tế theo đúng quy trình do Bộ Y tế ban hành.

- Tăng cường năng lực về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế.

- Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.

5. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em

- Triển khai thực hiện tốt các quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.

- Thực hiện kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em.

- Phát triển mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.

6. Cơ chế phối hợp

- Tăng cường sự phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp và các tổ chức tham gia vào công tác bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các địa phương về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại.

2. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trong đó chú trọng lĩnh vực bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; từng bước nâng cao chất lượng, dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia lĩnh vực bảo vệ trẻ em.

3. Nâng cao chất lượng trong công tác bảo vệ trẻ em; chú trọng thực hiện cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.

4. Tăng cường các hoạt động phối, kết hợp về bảo vệ trẻ em giữa các cấp, các ngành trên địa bàn toàn tỉnh; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số điện thoại 111); duy trì việc thực hiện hiệu quả chế độ thông tin, báo cáo ở tất cả các cấp, các ngành của tỉnh về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.

1.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội, cha mẹ và trẻ em.

1.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Hướng dẫn quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp trẻ bi bạo lực, xâm hại;

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em đặc biệt là năng lực ứng phó, kết nối khẩn cấp đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.

1.3. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức phi chính phủ về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại cho cán bộ tham gia tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em các cấp, nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã.

1.4. Xây dựng đề cương, kế hoạch và tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành tại địa phương về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

1.5. Tổng hợp, báo cáo, tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá triển khai Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để báo cáo theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo thẩm quyền quản lý.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em và quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học. Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.

3. Sở Y tế

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế: Triển khai lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý, chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho trẻ em tại các cơ sở y tế; Tổ chức tiếp nhận, khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục tại các cơ sở y tế theo đúng quy trình do Bộ Y tế ban hành.

- Tăng cường năng lực về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế; Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế nhằm cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục tại các cơ sở y tế.

4. Sở Thông tin và truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao trách nhiệm và nhận thức của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc chung tay phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

5. Các Sở, ban, ngành liên quan

- Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ báo cáo việc thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện các hoạt động liên quan của Kế hoạch này.

6. Công an tỉnh

- Triển khai thực hiện tốt các quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.

- Thực hiện kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em.

- Phát triển mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội khác

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền lợi của trẻ em, bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

- Phối, kết hợp với các sở, ngành, các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.

- Bố trí nguồn lực, kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, lực lượng trên địa bàn triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, truyền thông về pháp luật, trong đó cần chú trọng đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

- Lồng ghép kế hoạch công tác bảo vệ trẻ em với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu có liên quan.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ định kỳ báo cáo hàng năm (vào ngày 15/12) hoặc báo cáo đột xuất, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua điện thoại hoặc hình thức khác) cho nơi tiếp nhận thông tin khi phát hiện hoặc có thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục. Nơi tiếp nhận thông tin là một trong những cơ quan sau đây:

UBND phường, xã, thị trấn nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú;

Công an phường, xã, thị trấn nơi xảy ra vụ việc;

Đường dây Tư vấn và Hỗ trợ trẻ em: 111;

Tổng đài khẩn cấp về an ninh trật tự: 113;

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.

Trên đây là Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.Phương, 06 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2020 về hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025

  • Số hiệu: 177/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 24/08/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Phạm Văn Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản