Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 31 tháng 7 năm 2018 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Trong 6 tháng đầu năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục có sự chuyển biến tích cực. Giá trị nông sản, sản phẩm công nghiệp chủ lực, thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ, đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân tiếp tục được nâng lên. Tăng trưởng GRDP đạt 8,02% (mục tiêu kế hoạch tăng từ 6,5% đến 7%). Trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 9,44%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,14%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 6,72% (so cùng kỳ thứ tự lần lượt: 5,42% và 1,64%; 6,11%; 8,80%). Kết quả cụ thể như sau:
1. Kinh tế nông nghiệp tiếp tục phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đạt được kết quả bước đầu với những mô hình canh tác thông minh, tinh thần hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ có sự chuyển biến tích cực, vai trò chủ thể của người dân được phát huy trong quá trình xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục phát huy hiệu quả tích cực của đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong việc chuyển đổi phương thức sản xuất, chú trọng tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, sản xuất theo nhu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho nông dân, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao tiếp tục được nhân rộng(1).
UBND Tỉnh đã thành lập Tổ Thông tin và Phân tích thị trường nông sản nhằm tăng sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp Tỉnh phát triển. Đồng thời, tiếp tục củng cố phát triển các hợp tác xã để liên kết với các nhà vựa, doanh nghiệp thực hiện khép kín từ khâu cung ứng vật tư đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, hình thành vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn phục vụ phát triển công nghiệp chế biến, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu... góp phần tăng thêm thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.
Ước tính đến cuối tháng 6 năm 2018, diện tích gieo trồng lúa đạt 459.362 ha, sản lượng thu hoạch đạt 1,92 triệu tấn (bằng 85% về diện tích và 59% về sản lượng so với kế hoạch), năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha (tăng 6 tạ/ha so với cùng kỳ)(2). Nhiều địa phương tiếp tục khuyến khích việc liên kết tiêu thụ lúa với doanh nghiệp(3), đẩy mạnh nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất(4) đã góp phần làm giảm giá thành sản xuất từ 550 - 600 đồng/kg (thấp hơn giá thành sản xuất lúa bình quân khu vực đồng bằng sông Cửu Long khoảng 550 đồng/kg). Điển hình là mô hình canh tác lúa lý tưởng được thực hiện thí điểm tại Hợp tác xã Mỹ Đông 2, huyện Tháp Mười, theo đó, tất cả các quy trình xuống giống, bón phân đều được cơ giới hóa, việc quản lý mực nước được tự động hoá và điều khiển bằng điện thoại thông minh, mô hình này có giá thành sản xuất thấp nên lợi nhuận của nông dân tăng lên. Cùng với việc giá tiêu thụ lúa tăng từ 650 - 750 đồng/kg so với cùng kỳ, người sản xuất lãi từ 20 - 22 triệu đồng/ha, tăng 10 - 12 triệu đồng so với cùng kỳ. Ước giá trị sản xuất ngành hàng lúa đạt 6.801 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 15,11% so với cùng kỳ; đóng góp 2,06% tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh (tương đương 439 tỷ đồng).
Các địa phương đã thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái và các loại cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao nên diện tích trồng cây ăn trái đạt 29.662 ha (tăng 2.379 ha so với cùng kỳ); các hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục được củng cố, nhằm phát huy vai trò gắn kết trong liên kết sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nông sản. Điển hình là mô hình trồng dưa lê, dưa lưới sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt từ công nghệ Israel trong nhà màng với diện tích 30.000m2 của Công ty TNHH MTV Nông trại sinh thái Đồng Tháp (Ecofarm Đồng Tháp) mang lại hiệu quả kinh tế rất cao (hiện công ty đang mở rộng quy mô sản xuất thêm 20.000m2 nhà lưới), Tỉnh đang khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư theo hướng này.
Đối với ngành hàng xoài, Tỉnh tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng trái xoài, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho trái xoài Cao Lãnh (huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh), hỗ trợ kinh phí mua máy in phun logo và mã code truy xuất nguồn gốc trực tiếp lên trái xoài cho Hợp tác xã Xoài Mỹ Xương; thực hiện mô hình canh tác rải vụ, giá bán cao hơn xoài chính vụ từ 1,5 - 2 lần(5). Kết quả, ngoài các thị trường xuất khẩu trước đây như Hàn Quốc, Nhật Bản, Newzealand, Trung Quốc, Nga... trái xoài tiếp tục vượt qua các tiêu chuẩn kiểm định nghiêm ngặt để vào thị trường Mỹ. Ước tính giá trị sản xuất ngành hàng xoài đạt 1.339 tỷ đồng (theo giá năm 2010), tăng 4,18% so với cùng kỳ; đóng góp 0,12% tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 26,5 tỷ đồng).
Ngành hàng hoa kiểng đã cơ bản kết nối giữa người sản xuất với doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển nghề trồng hoa kiểng gắn với phát triển du lịch, nhất là trong dịp Tết nguyên đán Mậu Tuất 2018. Diện tích trồng hoa kiểng đạt 1.465 ha (tăng 265 ha so với cùng kỳ). Tiêu biểu là mô hình trồng hoa kiểng trong nhà màng tại Hợp tác xã Hoa kiểng Tân Quy Đông (thành phố Sa Đéc) là bước tiến quan trọng trong việc khắc phục sự phụ thuộc vào thời tiết, người trồng hoa có thể sản xuất quanh năm, giảm tỷ lệ hao hụt, đạt lợi nhuận cao. Ước giá trị sản xuất ngành hoa kiểng đạt 1.188 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 18,52% so với cùng kỳ; đóng góp 0,43% tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 91,3 tỷ đồng).
Đối với ngành chăn nuôi, các địa phương đang tập trung triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi đến năm 2020 của Tỉnh với 03 vùng chăn nuôi trọng tâm(6), nhằm tổ chức lại sản xuất theo hướng chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, giết mổ chế biến tập trung... đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Mô hình chăn nuôi vịt áp dụng kỹ thuật nuôi rọ tiếp tục được nhân rộng, hộ nuôi đạt lợi nhuận cao(7). Bên cạnh đó, Tỉnh đã chỉ đạo địa phương tiếp tục hỗ trợ hộ nuôi vịt ở huyện Tháp Mười đạt các điều kiện để được Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo đủ tiêu chuẩn tiêu thụ tại thị trường này. Giá trị sản xuất ngành hàng vịt trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 296 tỷ đồng, tăng 3,65% so với cùng kỳ; đóng góp 0,02% tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 5,1 tỷ đồng).
Diện tích nuôi thuỷ sản tăng 289 ha, sản lượng tăng 6.755 tấn(8) so với cùng kỳ, do giá tiêu thụ thủy sản tăng cao. Riêng ngành hàng cá tra, toàn Tỉnh có 762,34/1.401 ha nuôi cá tra được cấp Giấy chứng nhận tiêu chuẩn an toàn, đa số hộ dân tiếp tục nuôi gia công cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá tra trong và ngoài tỉnh(9), nên lợi nhuận luôn ổn định. Ước giá trị sản xuất ngành hàng cá tra đạt 3.612 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 4,02% so với cùng kỳ; đóng góp 0,15% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của Tỉnh (tương đương 31,8 tỷ đồng).
Kinh tế hợp tác tiếp tục được quan tâm củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, toàn Tỉnh có 168 hợp tác xã(10) đang hoạt động ổn định. Mô hình Hội quán tiếp tục phát triển, thể hiện được vai trò là trung tâm kết nối cộng đồng bên trong Hội quán và bên ngoài xã hội. Đến nay, đã thành lập 53 Hội quán gắn với từng ngành hàng đặc trưng của địa phương. Để tạo sự gắn kết giữa người dân với các nhà khoa học, các doanh nghiệp, Tỉnh đã hỗ trợ xây dựng website, điện thoại thông minh, máy vi tính, đường truyền cáp quang, tivi hoặc máy chiếu(11)… và thực hiện kết nối Hội nghị trực tuyến với các Hội quán, chuyển tải thông tin nhanh chóng và kịp thời(12). Ngoài ra, để kết nối kinh doanh giữa doanh nghiệp với các Hợp tác xã, Hội quán, Tỉnh đã tổ chức chuỗi hoạt động tham quan, tập huấn tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tham quan thực tế một số doanh nghiệp, chợ đầu mối để tìm hiểu thông tin về thị trường tiêu thụ nông sản, nhằm gắn kết giữa người sản xuất và người phân phối, giúp cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đã đi vào cuộc sống, nhiều mô hình tương trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ thoát nghèo được nhân rộng(13), kết cấu hạ tầng nông thôn được tập trung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước kết hợp huy động nguồn lực xã hội thông qua mô hình Nhà nước hỗ trợ vật tư, người dân góp ngày công lao động(14). Mô hình cộng đồng dân cư tham gia xây dựng nông thôn mới (thí điểm tại xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh và xã Tân Thuận Tây, thành phố Cao Lãnh) đã phát huy tốt nhất tinh thần làm chủ của người dân trong giải quyết các vấn đề chung của xã hội. Trong 06 tháng đầu năm có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số lên 37/119 xã đạt tiêu chí nông thôn mới(15). Thành phố Sa Đéc đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. UBND Tỉnh chỉ đạo các sở, ngành Tỉnh phối hợp với huyện Tháp Mười phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới vào năm 2020.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, ngành nông nghiệp còn gặp một số khó khăn, như: Giá cá tra ở mức cao trong thời gian dài dẫn đến nhiều hộ dân đào ao nuôi cá ngoài vùng quy hoạch; giống một số cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp chưa đảm bảo chất lượng; một số loại hoa màu (ớt, khoai môn...) có giá tiêu thụ thấp làm người sản xuất gặp khó khăn; một số nhãn hiệu đã được công nhận nhưng chưa khai thác hiệu quả; các Hợp tác xã Nông nghiệp và Tổ hợp tác hoạt động chưa đa dạng, chủ yếu tập trung các dịch vụ đầu vào (cung ứng giống, bơm tưới, cày đất, bón phân…).
2. Sản xuất công nghiệp chuyển biến tích cực, hạ tầng công nghiệp được tập trung đầu tư
Các ngành, địa phương đã tích cực triển khai đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp, chủ động nắm bắt tình hình và nỗ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm duy trì sản xuất nên hầu hết các sản phẩm công nghiệp chế biến chủ lực của Tỉnh đều tăng(16). Một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư thiết bị, công nghệ mới nhằm giảm tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất(17). Nhiều sản phẩm chế biến mang lại giá trị gia tăng cao như sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản từ phụ phẩm da và xương cá tra; chiết xuất tinh dầu cám, gấc, sả quýt; chiết xuất tinh chất từ cây sen để sản xuất sản phẩm cao cấp trong lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng; đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ nông sản như sữa sen, trà sen, xoài sấy, bánh tráng xoài, mãng cầu xiêm sấy... Ngoài ra, đã hướng dẫn 50 lượt tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, kết quả có 06 văn bằng bảo hộ được Cục Sở hữu trí tuệ cấp. Ước giá trị sản xuất công nghiệp đạt 29.017 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 8,17% so với cùng kỳ; đóng góp 1,66% vào tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 353 tỷ đồng).
Tỷ lệ lắp đầy bình quân 03 khu công nghiệp đạt 96,15%(18), tỷ lệ lắp đầy các cụm công nghiệp đạt trên 62,2%(19). Ngoài ra, Tỉnh đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Tân Kiều; phối hợp với Viện Kinh tế nông nghiệp hữu cơ để thành lập Khu công nghiệp chế biến rau, củ, quả tại huyện Lấp Vò; thực hiện giải phóng mặt bằng Cụm công nghiệp Tân Lập; hoàn chỉnh hồ sơ thành lập Cụm công nghiệp Mỹ Hiệp 2... Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu chưa nhiều(20). Nguyên nhân do các nhà đầu tư chưa mạnh dạn đầu tư vào khu vực biên giới vì sợ rủi ro; các chính sách thu hút đầu tư không có sự ưu đãi khác biệt so với khu vực khác. Suất đầu tư công trình trên địa bàn cao đã ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư của Tỉnh.
Về đầu tư công, ngay từ đầu năm, UBND Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn đầu tư công năm 2018(21). Đến ngày 30/6/2018 giá trị giải ngân 983,078 tỷ đồng, đạt 20,71% kế hoạch (cùng kỳ đạt 29,4%). Nguyên nhân, giải ngân chậm là do quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán qua nhiều khâu dẫn đến chậm trễ tiến độ triển khai thực hiện dự án, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; giá cát tăng, nguồn cung hạn chế làm ảnh hưởng đến tiến độ san lấp mặt bằng dự án.... UBND Tỉnh đã tổ chức Hội nghị trực tuyến sơ kết 06 tháng đầu năm về xây dựng cơ bản và chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trong thời gian tới.
3. Thương mại - dịch vụ ngày càng phát triển
a) Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế phát triển năng động
Sau Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án. Tỉnh đã chỉ đạo thành lập 4 nhóm công tác trên các lĩnh vực (nông nghiệp - công nghiệp chế biến, du lịch, hạ tầng - logistics và đô thị) để cung cấp các thông tin, rà soát hiện trạng, hoàn chỉnh các thủ tục về quy hoạch, đất đai... tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm hoàn tất thủ tục để triển khai dự án. Hiện có 22 dự án được trao quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Hội nghị đang hoàn chỉnh thủ tục để triển khai thực hiện theo quy định.
Chỉ số PCI năm 2017, Đồng Tháp tiếp tục nằm trong nhóm 03 tỉnh, thành phố dẫn đầu bảng xếp hạng cả nước, đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là địa phương có 10 năm liên tục nằm trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất nước. Từ đầu năm đến nay, đã kêu gọi, tiếp và làm việc với 41 đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu đầu tư tại Tỉnh(22), qua đó đã thu hút 12 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký khoảng 1.229 tỷ đồng. Đồng thời, Tỉnh đã nỗ lực tạo lập nhiều kênh hỗ trợ, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động, có 10 doanh nghiệp của Đồng Tháp được trao danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2018(23). Dự án cầu Cao Lãnh đưa vào khai thác, sẽ nối Đồng Tháp gần hơn với những vùng kinh tế năng động, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư.
Bên cạnh đó, Tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động thúc đẩy khởi nghiệp(24), thành lập Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp Tỉnh, hỗ trợ vốn và tư vấn chính sách tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng và Hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh... Nhờ đó đã có 303 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng ký gần 1.622 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động lên 3.500 doanh nghiệp. Trong đó, có 27 lao động làm việc ở nước ngoài hết thời hạn hợp đồng trở về địa phương tham gia khởi nghiệp.
Hạ tầng thương mại được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư(25), hệ thống phân phối hàng hoá ngày càng mở rộng và đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm như: Trái cây, rau, củ, nem, bánh phồng tôm… tiếp tục được đưa vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng nông sản sạch. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ước đạt 42.930 tỷ đồng, tăng 9,02% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực (gạo, cá tra) đều tăng trưởng, do các thị trường nhập khẩu gạo truyền thống như Indonesia, Malaysia, Philippines tăng lượng dự trữ trong nước; việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu cá tra tương đối thuận lợi do nhu cầu tăng. Xuất khẩu hàng hoá ước đạt 596 triệu USD, tăng 40,35% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 231 triệu USD, tăng 17,88% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, sản phẩm của Tỉnh còn thiếu tính cạnh tranh (do việc xây dựng nhãn hiệu và phát triển thương hiệu chỉ mới được đẩy mạnh trong thời gian ngắn nên hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao); sức cạnh tranh, tiềm lực của cộng đồng doanh nghiệp chưa đủ mạnh, năng lực quản trị hạn chế do chủ yếu là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
b) Hoạt động du lịch tiếp tục khởi sắc
UBND Tỉnh đã chỉ đạo tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa - Du lịch với nhiều hoạt động phong phú, đặc sắc, góp phần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm đặc trưng của du lịch Đồng Tháp, tạo điểm nhấn thu hút du khách. Ngoài ra, hoạt động xúc tiến, hợp tác với nhà đầu tư(26), đơn vị lữ hành xây dựng sản phẩm du lịch, nhiều mô hình và điểm tham quan mới đưa vào khai thác như: Các điểm du lịch cộng đồng tham quan vườn Quýt hồng huyện Lai Vung; các điểm vui chơi giải trí, homestay, tham quan thưởng lãm, trải nghiệm, chụp ảnh ở thành phố Sa Đéc và Khu du lịch Văn hóa Phương Nam... Các địa phương tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ du lịch thiết thực(27), một số cơ sở lưu trú được đầu tư cải tạo, nâng cấp đã thu hút nhiều du khách. Kết quả, 6 tháng đầu năm đã thu hút trên 1,9 triệu lượt du khách đến tham quan du lịch trên địa bàn, tăng 10,23% so với cùng kỳ (trong đó có 40.000 lượt khách quốc tế, tăng 48,18% so với cùng kỳ), doanh thu du lịch ước đạt 400 tỷ đồng, tăng 35,48% so với cùng kỳ (tương đương 105 tỷ đồng).
Mặc dù hoạt động du lịch phát triển với nhiều dấu ấn đột phá nhưng doanh thu chưa tương xứng với lượng khách đến, chưa giữ chân du khách lưu trú lâu ngày. Nguyên nhân là do sản phẩm dịch vụ thiếu đa dạng, chưa khuyến khích du khách chi tiêu.
c) Hoạt động tài chính, tín dụng đạt kết quả khả quan
Công tác quản lý, điều hành ngân sách đảm bảo theo dự toán. Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.659 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán năm(28); ước tổng chi ngân sách đạt 4.865 tỷ đồng, bằng 47,8% dự toán năm(29).
Hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển, tổng mức huy động vốn đạt 40.313 tỷ đồng (tăng 8,65% so với đầu năm), tổng dư nợ cho vay ước đạt 53.459 tỷ đồng (tăng 6,34% so với đầu năm)(30). Tình hình lãi suất huy động (VNĐ) và lãi vay(31) của hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại tương đối ổn định.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có sự chuyển biến tích cực
a) Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng Quy mô, mạng lưới trường, lớp học và trang thiết bị dạy học ở các bậc học, cấp học được quan tâm đầu tư. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, đã huy động từ nguồn xã hội hóa được 70 tỷ đồng(32); tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở các cấp học đều đạt chỉ tiêu(33); lồng ghép nội dung khởi nghiệp vào hoạt động hướng nghiệp, ngoại khoá cho học sinh từ cấp trung học cơ sở. Trong 6 tháng đầu năm, Tỉnh có thêm 34 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học lên 268 trường(34); kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia Trung học phổ thông có 20 học sinh đạt giải (xếp hạng Nhì khu vực đồng bằng sông Cửu Long); 01 học sinh đạt huy chương đồng Olympic Toán quốc tế; Tỉnh đã hợp tác với Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Minh Tân (Đài Loan) đưa 44 học sinh sang du học, đồng thời triển khai kế hoạch tuyển sinh 160 học sinh.
Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; các cơ sở đào tạo nghề chưa thu hút nhiều học sinh sau trung học cơ sở vào học.
b) Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm thực hiện kịp thời
Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và cộng đồng tích cực hưởng ứng thông qua hoạt động thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách, người nghèo, nhất là trong dịp Tết nguyên đán Mậu Tuất 2018(35). Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ giảm nghèo tiếp tục được thực hiện và đạt được kết quả thiết thực, đã giới thiệu, giải quyết việc làm cho khoảng 19.500 lao động.
Chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã phát huy hiệu quả. Những lao động tham gia làm việc ở nước ngoài có thu nhập khá cao và ổn định, đã tích lũy gửi tiền về cho gia đình từng bước ổn định cuộc sống và vươn lên khá giàu. Chính sách hỗ trợ đào tạo, cho vay ưu đãi đối với người có nhu cầu đi lao động ở nước ngoài được giải quyết kịp thời, đã giải ngân vốn vay ưu đãi cho 555 lao động với số tiền 29,96 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/6/2018, có 1.121 lao động đi làm việc ở nước ngoài (đạt 112,1% kế hoạch). Bên cạnh đó, Tỉnh đang triển khai kế hoạch tuyển chọn 400 lao động đi làm việc tại huyện Cheorwon, tỉnh Gangwon (Hàn Quốc) theo chương trình thu hoạch nông sản thời vụ năm 2018.
c) Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, nhiều trang thiết bị, kỹ thuật mới được triển khai thực hiện(36). Quy chế phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đã phát huy hiệu quả trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Bệnh viện Da liễu Đồng Tháp đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh da liễu cho nhân dân trong tỉnh và khu vực. Tỉnh đã tổ chức lễ khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp có quy mô 700 giường bệnh với tổng mức đầu tư trên 1.700 tỷ đồng. Ngoài nguồn vốn đầu tư công, đã có thêm dự án Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa Hồng Ngự có quy mô 100 giường bệnh đang triển khai đầu tư theo hình thức xã hội hóa. Tỉnh đang xem xét đầu tư Bệnh viện Sản Nhi Đồng Tháp. Công tác kiểm tra bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường(37). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 78,45%.
Tuy nhiên, việc sử dụng các chất cấm trong bảo quản, chế biến thực phẩm vẫn chưa được xử lý triệt để; còn thiếu nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là lực lượng bác sĩ có trình độ chuyên sâu.
d) Văn hóa, thể thao
Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi, đa dạng, nhất là việc tổ chức tốt hoạt động phục vụ nhân dân vui Xuân, đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018(38) đã đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hoá tinh thần của nhân dân; công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử được quan tâm đầu tư(39), có thêm 04 di tích lịch sử - văn hoá được xếp hạng cấp tỉnh(40).
Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển(41); tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao cấp Huyện, Tỉnh; cử 228 vận động viên tham dự các giải đấu, qua đó đã đạt 62 huy chương vàng, 70 huy chương bạc và 79 huy chương đồng. Thành tích nổi bật: Xếp hạng nhì toàn đoàn giải cờ vua đồng bằng sông Cửu Long mở rộng mừng Đảng - mừng Xuân năm 2018; xếp nhất toàn đoàn Giải đá cầu các đội mạnh toàn quốc; xếp nhì toàn đoàn Giải Karate miền Nam; vô địch giải bóng đá U19 quốc gia năm 2018.
5. Môi trường sống của người dân tiếp tục được cải thiện
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên. Các địa phương tập trung triển khai thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025; kế hoạch về lộ trình xử lý, giải quyết các vấn đề môi trường giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn Tỉnh. Trong 6 tháng đầu năm, không phát sinh sự cố về môi trường nghiêm trọng. Hiện có 03 dự án xử lý và tái chế rác thải, trong đó dự án Nhà máy xử lý và tái chế rác thải tại bãi rác Đập Đá với công suất xử lý 240 tấn/ngày đã đi vào hoạt động; 02 dự án đang thực hiện các thủ tục đầu tư(42).
Tuy nhiên, tình hình sạt lở bờ sông tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng an toàn tính mạng, tài sản của người dân; vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm pháp luật về môi trường.
6. Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, bảo đảm quốc phòng - an ninh và đối ngoại
a) Cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả, từng bước xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý hiệu quả
Công tác cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo thực hiện thường xuyên. Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh; nhiều cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu quả hơn(43); tổ chức Hội nghị trực tuyến đánh giá kết quả thực hiện chỉ số PAR, PAPI năm 2017, những tiêu chí còn hạn chế và giải pháp để các đơn vị khắc phục. Ngoài ra, UBND Tỉnh đã ký ghi nhớ hợp tác triển khai Đề án thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công (cơ quan hành chính không nhất thiết phải thực hiện) với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, góp phần tinh giản biên chế, giảm tải công việc.
Mô hình Trung tâm Hành chính công tiếp tục phát huy hiệu quả, tính đến ngày 30/6/2018, đã tiếp nhận và trả kết quả 19.308 hồ sơ trước và đúng hạn (không có hồ sơ trễ hạn); nhiều dịch vụ công tiện ích(44) được triển khai, góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Việc tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ảnh, kiến nghị của các tổ chức, công dân, doanh nghiệp, báo, đài thông qua mạng xã hội Facebook, Zalo và Cổng Thông tin điện tử tiếp tục thực hiện, được đa số người dân và tổ chức đồng tình.
Tuy nhiên, việc sử dụng và vận hành phần mềm một cửa điện tử còn hạn chế, nhất là đối với cấp xã; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa được thực hiện phổ biến, người dân và doanh nghiệp chưa sử dụng nhiều...
b) Công tác quốc phòng - an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được duy trì và mở rộng
Các lực lượng thực hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp bảo vệ tốt các địa bàn, mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, Tết, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Tình hình an ninh biên giới và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội toàn tỉnh tiếp tục được giữ vững ổn định.
Tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm(45). Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tập trung thực hiện(46), mô hình “Tổ nhân dân tự quản”, “Câu lạc bộ hoàn lương”, “Camera an ninh” tiếp tục được nhân rộng và phát huy hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm. Hoàn thành việc tuyển chọn, gọi thanh niên nhập ngũ năm 2018 đạt chỉ tiêu được giao. Công tác đối ngoại được củng cố và mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Prây - veng, Vương quốc Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.
Tuy nhiên, tình hình phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra, đặc biệt tội phạm ma tuý với tỷ lệ 80% thanh, thiếu niên vi phạm sử dụng ma túy tổng hợp; việc vận chuyển thuốc lá điếu qua biên giới vẫn còn xảy ra.
II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018
Với kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, đánh giá những thuận lợi, khó khăn và dự báo sắp tới, ước tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 tăng 6,92% (trong đó, khu vực 1 đạt 4,93%, khu vực 2 đạt 8,54%, khu vực 3 ước đạt 7,74%).
Như vậy, khả năng thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt theo chỉ tiêu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh. Tuy nhiên có 4 chỉ tiêu không đạt: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP; số bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch (Chi tiết tại Phụ lục I đính kèm)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Trong 6 tháng cuối năm, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm 2018, UBND Tỉnh sẽ tập trung một số nội dung sau đây:
1. Triển khai thực hiện kết luận Hội nghị sơ kết, đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp trong Tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Khẩn trương hoàn chỉnh Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Tiếp tục nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ nâng cao chất lượng kinh tế hợp tác, trọng tâm là các hợp tác xã tham gia chuỗi ngành hàng; khuyến khích và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm giá thành; khuyến khích, tạo điều kiện thành lập các hội, câu lạc bộ ngành hàng; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi, kế hoạch thực hiện mô hình cộng đồng dân cư xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng đồng bằng sông Cửu Long. Rà soát quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với định hướng tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phong trào khởi nghiệp thông qua phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn của Quỹ Bảo lãnh tín dụng và Hỗ trợ khởi nghiệp để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh; thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, bao bì, mẫu mã, đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
5. Đẩy nhanh thực hiện các dự án đầu tư hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020, dự án Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
6. Theo dõi, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thi công các dự án, công trình xây dựng cơ bản đúng kế hoạch; tiếp tục kiến nghị Trung ương xem xét, hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu, cụm tuyến dân cư để di dời, bố trí chỗ ở ổn định cho hộ dân khu vực sạt lở.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm; tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ lớn. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo dõi, nắm sát tình hình, có giải pháp vận động hiệu quả lao động đã hết thời hạn hợp đồng trở về nước.
8. Tiếp tục thực hiện rà soát, cắt giảm, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tuyên truyền, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; duy trì và cải thiện nâng cao các chỉ số thành phần PCI, PAPI, PAR.
9. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả đợt cao điểm phòng, chống vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng lậu, hàng kém chất lượng; đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; triệt xóa các điểm hoạt động phạm tội về ma túy. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
10. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, kế hoạch vốn đầu tư phát triển và dự toán thu - chi ngân sách năm 2019, để chủ động triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
1. Về những thuận lợi
Theo dự báo, giai đoạn 2018 - 2020, kinh tế trong nước duy trì ở mức tăng trưởng cao so trung bình khu vực và thế giới(47), cùng với thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển, cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế.
Tác động tích cực của hội nhập quốc tế, nhất là các Hiệp định song phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định CPTPP tiếp tục mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn cho phát triển của cả nước và địa phương.
Kết quả thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực; môi trường đầu tư, kinh doanh cải thiện; giá cả hàng hóa và tình hình sản xuất các sản phẩm chủ lực của Tỉnh ổn định; hạ tầng giao thông được cải thiện(48) kết nối Đồng Tháp gần hơn với các vùng kinh tế trọng điểm, tạo thuận lợi hơn trong việc thu hút kêu gọi đầu tư, nhiều dự án đầu tư được khởi công trong năm 2018, đưa vào hoạt động trong năm 2019…, sẽ góp phần tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, lãi suất cho vay ổn định và có xu hướng giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Những khó khăn, thách thức
Qua 03 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng đều không đạt kế hoạch đề ra(49) và có chiều hướng tăng chậm hơn so với các tỉnh trong vùng(50), khó có khả năng đạt mục tiêu chung của kế hoạch 05 năm. Từ đó, quy mô nền kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu, định hướng phát triển một số ngành, lĩnh vực không đạt theo kế hoạch.
Mặc dù chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn xếp trong thứ hạng cao của cả nước(51), nhưng thu hút đầu tư mới còn khó khăn do suất đầu tư trên địa bàn tỉnh cao hơn khu vực khác. Tình hình sản xuất công nghiệp phát triển chậm; lĩnh vực dịch vụ du lịch còn yếu. Nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực và năng lực về khoa học - công nghệ của địa phương cho phát triển còn hạn chế. Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy có phát triển nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển ngày càng cao.
Diễn biến thời tiết bất thường do tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng sạt lở bờ sông còn nhiều diễn biến phức tạp; chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thiếu tính cạnh tranh… là những thách thức lớn cho phát triển sản xuất và đời sống người dân.
II. DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Phương án tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở ước thực hiện năm 2018, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,92%, trong đó khu vực 1 tăng 4,93%, khu vực 2 tăng 8,54%, khu vực 3 tăng 7,74%(52). Dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2019 của Tỉnh theo 02 phương án như sau:
- Phương án 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,0%, trong đó, khu vực 1 tăng 3,3%, khu vực 2 tăng 8,6% (CN 8,0%, XD 11,26%), khu vực 3 tăng 9,29%.
- Phương án 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,5%, trong đó, khu vực 1 tăng 3,7%, khu vực 2 tăng 9,0% (CN 8,5%, XD 11,21%), khu vực 3 tăng 9,94%.
Qua phân tích, đánh giá tình hình, dự báo những thuận lợi, khó khăn và khả năng thực hiện của các ngành, lĩnh vực, kết hợp với mục tiêu phấn đấu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân Tỉnh chọn mức tăng trưởng kinh tế năm 2019 theo phương án 2 (kèm theo Phụ lục II, Phụ lục III).
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Kế hoạch năm 2019 có 16 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về kinh tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 03 chỉ tiêu về môi trường. Trong đó, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,5%; GRDP/người đạt 43,93 triệu đồng; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 17.950 tỷ đồng(53) (kèm theo Phụ lục III).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Bên cạnh các giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của từng ngành, địa phương, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; từng bước phát triển nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp thông minh
Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu năm 2019, chú trọng giải pháp về vùng sản xuất gắn với thị trường. Rà soát, bổ sung giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới có hiệu quả. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng và khai thác những lợi thế mới về vị trí địa lý từ biến đổi khí hậu, hướng đến sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp thông minh. Triển khai hình thành khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với số một sản phẩm như cây ăn trái, hoa kiểng, lúa, thủy sản. Khuyến khích tích tụ đất đai hình thành vùng sản xuất tập trung, phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, Tổ Thông tin và phân tích thị trường nông sản của Tỉnh. Hỗ trợ có hiệu quả liên kết sản xuất và tiêu thụ, phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; tập huấn kỹ thuật, khuyến nông và cung cấp thông tin thị trường.
Tăng cường vai trò của Nhà nước trong thực hiện liên kết “năm nhà”, giữ vai trò chủ đạo trong hỗ trợ chuỗi liên kết nhằm thu hút, khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa phương, quy hoạch định hướng vùng nguyên liệu, đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thông tin thị trường và là trung tâm hỗ trợ, giải quyết các vấn đề về liên kết.
Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn, phấn đấu có thêm 16 xã(54) đạt chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn huy động của nhân dân trong đầu tư hạ tầng, cần tăng cường các giải pháp phi công trình để thực hiện đạt các tiêu chí. Vận dụng kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở các nước, đề ra kế hoạch, giải pháp, lộ trình thực hiện cụ thể với quyết tâm cao, nhằm tạo chuyển biến thiết thực, hiệu quả giúp nâng cao đời sống Nhân dân ở khu vực nông thôn. Quan tâm, hỗ trợ phát triển mô hình “Hội quán” nhằm gắn kết người nông dân lại với nhau trên tinh thần tự nguyện, cùng nhau phát triển nông nghiệp bền vững và giữ vững tình hình an ninh trật tự ở nông thôn.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tích tụ, tập trung đất đai; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách hỗ trợ cho vay phát triển một số ngành hàng nông nghiệp có tiềm năng; hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản; hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ… Xúc tiến các chương trình hợp tác, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp tăng 3,7% so với năm 2018 và cơ bản đạt các chỉ tiêu chính của ngành(55).
2. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển kinh tế tập thể, xem doanh nghiệp là động lực phát triển
Tiếp tục duy trì năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh đứng trong nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, đi đôi với đầu tư kết cấu hạ tầng, xúc tiến thương mại, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và Nghị quyết của Chính phủ.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất, nhất là công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, tạo điều kiện phát triển sản phẩm mới, có hàm lượng công nghệ cao, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu. Thực hiện tốt các kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp(56); phát triển sản phẩm công nghiệp gắn với các lợi thế về nguồn nguyên liệu (lúa gạo, thủy sản, cây ăn trái, chăn nuôi), tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng tính liên kết trong sản xuất và chế biến, phát triển bền vững và tăng thu nhập. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp mới để đưa vào hoạt động(57); đầu tư phát triển hạ tầng và đổi mới phương thức quản lý ở các cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư.
Tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp” tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân, bên cạnh đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động(58); hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, tạo điều kiện bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực, cơ hội kinh doanh, giảm chi phí cho doanh nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(59).
Phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến gắn với củng cố, phát triển kinh tế tập thể, nhân rộng xây dựng hợp tác xã kiểu mới; góp phần ngày càng quan trọng trong liên kết sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và tiêu thụ nông sản.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp đạt 8,5% so với năm 2018.
3. Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ; phát triển du lịch trở ngành kinh tế quan trọng gắn với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa phương
Tạo thuận lợi phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, thúc đẩy phát triển đầy đủ thị trường dịch vụ, các ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao, như dịch vụ: công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, logistic, tài chính, hỗ trợ kinh doanh, du lịch, vận tải, phân phối, khoa học và công nghệ và chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh, chuyển dịch cơ cấu nội ngành gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển dịch vụ của Tỉnh(60), đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ, nhất là phục vụ thương mại và du lịch. Hỗ trợ triển khai, hoàn thành và đưa vào khai thác có hiệu quả các siêu thị, trung tâm thương mại(61) bên cạnh sắp xếp, đổi mới phương thức quản lý, xã hội hóa đầu tư, khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt động các chợ truyền thống. Mở rộng thị phần ra nước ngoài, tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dự kiến vượt qua mốc 01 tỷ USD(62). Tiếp tục liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối, tổ chức tốt thị trường nội địa và thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Thường Phước và các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ.
Bổ sung giải pháp thực hiện Đề án Phát triển du lịch của Tỉnh đến năm 2020 gắn với tạo dựng hình ảnh Đồng Tháp; tăng cường thông tin về chính sách, cơ hội hợp tác đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường công tác truyền thông về du lịch, đầu tư hạ tầng kết nối; liên kết, giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch; đào tạo nhân lực, đổi mới phương thức quản lý, xây dựng thêm các sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch với nét đặc trưng của Đồng Tháp. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn đầu tư, nâng cấp cơ sở kinh doanh; nâng cao vai trò của cộng đồng xây dựng du lịch văn minh, thân thiện... tăng thu hút khách tham quan(63), từng bước đưa phát triển du lịch là ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng thương mại - dịch vụ đạt 9,94%, chiếm 40,78% trong cơ cấu kinh tế. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 99.000 tỷ đồng, tăng 14,72% so với ước thực hiện năm 2018.
4. Nâng cao hiệu quả và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì tăng trưởng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện quản lý, điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu lại ngân sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các nguồn lực công tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo nguồn thu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi, chống thất thu, minh bạch hóa các khoản thu và nuôi dưỡng nguồn thu, tăng tính bền vững trong thu ngân sách nhà nước. Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu chi, đảm bảo chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế, giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội(64).
Quản lý tốt hoạt động các tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ xuất khẩu, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, mô hình hoạt động tài chính vi mô(65), tín dụng xã hội. Phấn đấu tăng dư nợ tín dụng gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.
Dự kiến tổng nguồn vốn huy động 49.064 tỷ đồng, tăng 14%; tổng dư nợ cho vay 63.062 tỷ đồng, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2018; tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 3% trong tổng dư nợ.
5. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình
Đổi mới định hướng đầu tư công, đánh giá sử dụng hiệu quả vốn đầu tư kết hợp rà soát và bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch hạ tầng theo hướng kết nối, đồng bộ và hiện đại. Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn và huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phấn đấu giải ngân đạt trên 90% vốn kế hoạch. Tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, phát triển hệ thống thủy lợi, khu, cụm công nghiệp, các công trình hạ tầng xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường,... Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đầu tư công năm 2019 theo hướng chỉ đạo của Nghị quyết số 60/NQ-CP của Chính. Phối hợp tốt với Bộ, ngành Trung ương sớm hoàn thành các hạng mục của Quốc lộ 30(66) và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình của Tỉnh.
Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa các đối với các hoạt động trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường. Mở rộng phát triển dịch vụ công và phát triển các dịch vụ có tính chất thương mại, khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực cung cấp dịch vụ có điều kiện kêu gọi đầu tư và nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như hạ tầng giao thông, logistic, cấp thoát nước, chợ, vận tải công cộng,... Trong đó tập trung một số chính sách hỗ trợ về tiếp cận đất đai, ưu đãi tín dụng, đào tạo và cung cấp lao động, đối tác công tư, nhượng quyền kinh doanh tài sản nhà nước,…
Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng, khuyến khích ứng dụng công nghệ, vật liệu xây dựng mới. Thực hiện kế hoạch phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết hợp huy động vốn xã hội để đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp với khả năng đầu tư và yêu cầu phát triển, phát huy tối đa chức năng của từng đô thị để tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 36,9%(67).
Theo mục tiêu Kế hoạch, nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cần khoảng 17.950 tỷ đồng, chiếm 24,09% tổng GRDP. Trong đó, vốn đầu tư công dự kiến là 4.107 tỷ đồng, chiếm 22,88% tổng vốn đầu tư phát triển.
6. Về phát triển xã hội
a) Bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo và bình đẳng giới
Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; chú trọng chăm lo gia đình chính sách, thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ưu tiên vùng khó khăn, vùng biên giới. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Đẩy mạnh đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài gắn với nâng cao chất lượng, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của người lao động bên cạnh việc hỗ trợ về thông tin thị trường lao động, đào tạo và chính sách ưu đãi tín dụng; phấn đấu đạt cơ bản các chỉ tiêu của ngành(68).
Thực hiện bình đẳng giới, hướng đến bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Chú trọng công tác tuyên truyền, đưa các nhiệm vụ về bình đẳng giới vào trong quá trình xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đơn vị hàng năm nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới(69). Xem bình đẳng giới là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Quan tâm ở các lĩnh vực lao động - việc làm, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo; ưu tiên nguồn lực cho những vùng nông thôn, khó khăn, biên giới nơi có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
b) Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao chất lượng dân số
Thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020(70), thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân, hướng đến công bằng trong tiếp cận sử dụng và cung cấp các dịch vụ y tế(71). Đầu tư cơ sở vật chất(72), phát huy hiệu quả trạm y tế xã, sắp xếp tinh gọn mạng lưới khám, chữa bệnh; phát triển hệ thống y tế tư nhân; kiểm soát dịch bệnh không để xảy ra trên diện rộng. Quản lý tốt an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Quan tâm thực hiện để nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI), duy trì mức tăng dân số ở mức hợp lý(73), đảm bảo nguồn lực lao động có chất lượng của thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, hướng đến xây dựng xã hội học tập; nâng cao hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền; ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục(74). Chỉ đạo tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất, xúc tiến kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực công, phát triển nguồn nhân lực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu lao động xã hội. Khuyến khích xây dựng xã hội học tập, tạo ý thức về văn hóa học tập cho cộng đồng, trước hết là cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật, tăng mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho mọi người dân. Bảo tồn, xây dựng và phát huy di sản, thiết chế văn hóa gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng thông qua phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”(75); giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học đường.
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền. Duy trì các hoạt động gặp gỡ với báo chí để cung cấp, chia sẻ thông tin, nhằm tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án của Tỉnh đề ra, nhất là thông tin kịp thời về cơ chế, chính sách mới, mô hình sản xuất có hiệu quả... để người dân thông hiểu và tham gia thực hiện.
Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao vai trò quản lý tạo ra sự chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; thực hiện tốt các chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, trong đó quan tâm các đề tài nghiên cứu ứng dụng hướng vào phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp; kế hoạch chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và tính bền vững.
7. Chủ động triển khai liên kết phát triển vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, chương trình phát triển liên kết vùng của Trung ương nhằm tạo gắn kết và khai thác tiềm năng của các địa phương. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Triển khai điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó có lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu và tính liên kết vùng theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 593/QĐ-TTg. Đổi mới công tác quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, quy hoạch phát triển phải gắn với liên kết phát triển vùng và hướng đến mục tiêu trung hạn và dài hạn, phù hợp với khả năng và nguồn lực thực hiện nhằm tăng tính khả thi, định hướng phát triển sản phẩm phù hợp yêu cầu thị trường. Quy hoạch để tạo định hướng, không gian phát triển, hạn chế các chỉ tiêu không cần thiết để quản lý bằng điều kiện sản xuất, kinh doanh một cách công khai minh bạch, theo quy luật thị trường.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực, khu vực và nhóm đối tượng trên địa bàn, để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. Chú trọng giải pháp về liên kết vùng, tuyên truyền, quy hoạch định hướng sản xuất; phát triển các công trình hạ tầng như đê bao, bờ kè bảo vệ khu dân cư, chống sạt lở bờ sông, thủy lợi, giao thông, hạ tầng đô thị, lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu vào kế hoạch hàng năm, các quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách của Trung ương, của vùng về ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và nguồn nước. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm của người dân về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhân rộng các mô hình xử lý rác thải ở khu vực nông thôn, trường học, cơ sở y tế, kết hợp với thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện dân chủ và hướng tới công bằng xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, duy trì thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo sâu sát thực tiễn, sát dân, thấu hiểu và giải quyết kịp thời những bức xúc của người dân. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức vững về chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tận tình, lịch sự, nhất là quán triệt cho đội ngũ cán bộ, công chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật như: Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thanh tra… trong quá trình thực thi nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Chấn chỉnh kịp thời những vướng mắc trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các địa phương. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công Tỉnh. Triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Mở rộng Mô hình Hẹn giờ hướng dẫn kê khai, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người dân. Chỉ đạo thực hiện tốt mô hình thí điểm chuyển giao cho Bưu điện tỉnh Đồng Tháp thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 1).
Tạo chuyển biến tích cực trong việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, nhũng nhiễu, tiêu cực trong quan hệ thực thi công vụ đối với người dân, doanh nghiệp và các lĩnh vực khác.
9. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chủ động bảo vệ tuyến biên giới và tăng cường đối ngoại
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển; tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch về phát triển và bảo vệ biên giới.
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý nguồn quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ khi được huy động.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa các loại tội phạm, kéo giảm tai nạn giao thông... Chú trọng giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong Nhân dân, không để lây lan, kéo dài tạo thành “điểm nóng” nhằm bảo đảm ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu, các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh.
Giữ vững mối quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp với một số tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và tỉnh Salavan, Champasak (Lào), giữ gìn và bảo vệ kết quả phân giới cắm mốc tuyến biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường đối thoại thông qua các phiên họp liên tịch các huyện giáp biên giữa tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Prâyveng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự 08 xã biên giới, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 13/02/2017 của UBND Tỉnh thực hiện Kết luận 27-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ƯỚC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 175/KH-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | KH 2018 | Ư.TH 2018 | so với KH 2018 |
I. | Về kinh tế | ||||
1 | - Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) | % | 6,50 - 7,0 | 6,92 | Đạt |
| . Nông nghiệp | % | 2,80 - 3,0 | 4,93 |
|
| . Công nghiệp - xây dựng | % | 7,00 - 7,2 | 8,54 |
|
| Công nghiệp | % | 6,80 - 7,0 | 7,79 |
|
| Xây dựng | % | 8,04 - 8,24 | 11,99 |
|
| . Thương mại - dịch vụ | % | 9,32 - 10,24 | 7,74 |
|
| - Giá trị GRDP (giá 2010) | Tỷ đồng | 48.066 - 48.294 | 48.257 |
|
| . Nông nghiệp | Tỷ đồng | 16.755 - 16.787 | 17.102 |
|
| . Công nghiệp - xây dựng | Tỷ đồng | 11.598 - 11.619 | 11.765 |
|
| Công nghiệp | Tỷ đồng | 9.510 - 9.528 | 9.598 |
|
| Xây dựng | Tỷ đồng | 2.088 - 2.092 | 2.167 |
|
| . Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng | 19.674 - 19.840 | 19.390 |
|
2 | - GRDP/người . Giá thực tế | Tr. đồng | 39,23 - 39,82 | 39,79 | Đạt |
|
| USD | 1.721 - 1.746 | 1.745 |
|
3 | - Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.691 | 6.293 | Không đạt |
4 | - Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP | % | 26,5 | 23,62 | Không đạt |
5 | - Tỷ lệ đô thị hóa | % | 35,9 | 35,9 | Đạt |
II. | Về văn hoá - xã hội |
|
|
|
|
6 | - Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội | % | 50,5 | 50,5 | Đạt |
7 | - Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64,1 | 64,1 | Đạt |
| Trong đó, đào tạo nghề | % | 46 | 46 | Đạt |
8 | - Giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,5 | 1,5 | Đạt |
9 | - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | 13,3 | 13,3 | Đạt |
10 | - Số giường bệnh/vạn dân | GB | 25,1 | 25,6 | Vượt |
| Trong đó, giường bệnh công lập | GB | 23,3 | 23,4 | Đạt |
11 | - Số bác sĩ/vạn dân | BS | 7,9 | 7,27 | Không đạt |
12 | - Tỷ lệ dân số tham gia BHYT | % | 81,2 | 81,2 | Đạt |
13 | - Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới | xã | 43 | 48 | Vượt |
III. | Về môi trường |
|
|
|
|
14 | - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 98 | 99 | Vượt |
15 | - Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch | % | 98 | 97,3 | Không đạt |
16 | - Tỷ lệ chât thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 78 | 78 | Đạt |
DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 175/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm 2017 | KH 2018 | 6 tháng đầu năm 2018 | Ư.TH 2018 | ƯTH/KH 2018 (%) | Năm 2019 | |||
6,5% | 7,0% | 6,5% | 7,0% | PA 1 (7,0%) | PA 2 (7,5%) | |||||
1. Tổng sản phẩm nội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá hiện hành | Triệu đồng | 61.332.869 | 66.316.194 | 67.432.323 | 32.350.607 | 67.381.309 |
|
| 74.173.304 | 74.519.908 |
- Nông - Lâm - Thủy | Triệu đồng | 21.917.079 | 22.808.547 | 23.238.678 | 11.650.418 | 23.673.902 |
|
| 24.903.377 | 24.999.808 |
- Công nghiệp - Xây dựng | Triệu đồng | 14.263.523 | 15.685.886 | 16.207.681 | 7.646.260 | 16.410.633 |
|
| 19.106.036 | 19.176.408 |
+ Công nghiệp | Triệu đồng | 11.661.400 | 12.750.711 | 13.300.657 | 6.241.618 | 13.399.279 |
|
| 15.396.475 | 15.467.755 |
+ Xây dựng | Triệu đồng | 2.602.123 | 2.935.175 | 2.907.321 | 1.241.618 | 3.011.354 |
|
| 3.404.472 | 3.403.156 |
- Thương mại - Dịch vụ | Triệu đồng | 25.152.267 | 27.821.761 | 27.929.233 | 13.053.929 | 27.296.774 |
|
| 30.207.473 | 30.386.815 |
Giá so sánh | Triệu đồng | 45.134.277 | 48.066.423 | 48.293.676 | 23.050.513 | 48.257.141 | 100,40 | 99,92 | 51.635.141 | 51.876.427 |
- Nông - Lâm - Thủy | Triệu đồng | 16.298.489 | 16.754.847 | 16.787.444 | 8.162.077 | 17.101.846 | 102,07 | 101,87 | 17.666.207 | 17.734.614 |
- Công nghiệp - Xây dựng | Triệu đồng | 10.839.042 | 11.597.775 | 11.619.453 | 5.664.248 | 11.764.951 | 101,44 | 101,25 | 12.776.737 | 12.823.797 |
+ Công nghiệp | Triệu đồng | 8.904.317 | 9.509.811 | 9.527.619 | 4.676.978 | 9.598.265 | 100,93 | 100,74 | 10.366.126 | 10.414.118 |
+ Xây dựng | Triệu đồng | 1.934.725 | 2.087.964 | 2.091.833 | 987.270 | 2.166.686 | 103,77 | 103,58 | 2.410.611 | 2.409.679 |
- Thương mại - Dịch vụ | Triệu đồng | 17.996.746 | 19.674.043 | 19.839.613 | 9.224.188 | 19.390.344 | 98,56 | 97,74 | 21.192.197 | 21.318.016 |
2. Tốc độ tăng trưởng GRDP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá so sánh | % | 5,75 | 6,50 | 7,00 | 8,02 | 6,92* |
|
| 7,00 | 7,50 |
- Nông - Lâm - Thủy | % | 2,53 | 2,80 | 3,00 | 9,44 | 4,93 |
|
| 3,30 | 3,70 |
- Công nghiệp - Xây dựng | % | 7,87 | 7,00 | 7,20 | 8,14 | 8,54 |
|
| 8,60 | 9,00 |
+ Công nghiệp | % | 7,75 | 6,80 | 7,00 | 8,18 | 7,79 |
|
| 8,00 | 8,50 |
+ Xây dựng | % | 8,44 | 8,04 | 8,24 | 8,00 | 11,99 |
|
| 11,26 | 11,21 |
- Thương mại - Dịch vụ | % | 7,53 | 9,32 | 10,24 | 6,72 | 7,74 |
|
| 9,29 | 9,94 |
3. Cơ cấu GRDP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá hiện hành | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| 100,0 | 100,0 |
- Nông nghiệp | % | 35,73 | 34,39 | 34,46 | 36,01 | 35,13 |
|
| 33,57 | 33,55 |
- Công nghiệp - Xây dựng | % | 23,26 | 23,65 | 24,04 | 23,64 | 24,35 |
|
| 25,76 | 25,73 |
- Thương mại - Dịch vụ | % | 41,01 | 41,95 | 41,42 | 40,35 | 40,51 |
|
| 40,73 | 40,78 |
4. Dân số | người | 1.690.326 | 1.693.500 | - | 1.693.313 |
|
| 1.696.300 | ||
5. GRDP bình quân/năm |
|
|
|
| - |
|
|
|
|
|
Giá hiện hành | Triệu đồng | 36,29 | 39,23 | 39,82 | - | 39,79 | 101,43 | 99,94 | 43,73 | 43,93 |
tương đương | USD | 1.620 | 1.721 | 1.746 | - | 1.745 |
|
| 1,853 | 1,861 |
Ghi chú: Tỷ giá USD:
- Giá so sánh 2010 là: 19.499 VND/USD
- Giá thực tế 2016 là: 21.930 VND/USD
- Giá thực tế 2017 (ước tính): 22.400 VND/USD
- Giá thực tế 2018 (ước tính): 22.800 VND/USD
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 175/KH-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ư.TH 2018 | KH 2019 |
I | Về kinh tế |
|
|
|
1 | - Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) | % | 6,92 | 7,5 |
| . Nông nghiệp | % | 4,93 | 3,7 |
| . Công nghiệp - xây dựng | % | 8,54 | 9,0 |
| Công nghiệp | % | 7,79 | 8,5 |
| Xây dựng | % | 11,99 | 11,21 |
| . Thương mại - dịch vụ | % | 7,74 | 9,94 |
| - Giá trị GRDP (giá 2010) (*) | Tỷ đồng | 48.257 | 51.876 |
| . Nông nghiệp | Tỷ đồng | 17.102 | 17.735 |
| . Công nghiệp - xây dựng | Tỷ đồng | 11.765 | 12.824 |
| Công nghiệp | Tỷ đồng | 9.598 | 10.414 |
| Xây dựng | Tỷ đồng | 2.167 | 2.410 |
| . Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng | 19.390 | 21.318 |
2 | - GRDP/người . Giá thực tế | Tr. đồng | 39,79 | 43,93 |
|
| USD | 1.745 | 1.877 |
3 | - Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.293 | 6.337 |
4 | - Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP | % | 23,62 | 24,09 |
5 | - Tỷ lệ đô thị hóa | % | 35,9 | 36,9 |
II. | Về văn hoá - xã hội |
|
|
|
6 | - Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội | % | 50,5 | 50,0 |
7 | - Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64,1 | 67,0 |
| Trong đó, đào tạo nghề | % | 46,0 | 46,0 |
8 | - Giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,5 | 1,0 |
9 | - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | 13,3 | 13,2 |
10 | - Số giường bệnh/vạn dân | GB | 25,6 | 25,9 |
| Trong đó, giường bệnh công lập | GB | 23,4 | 23,7 |
11 | - Số bác sĩ/vạn dân | BS | 7,27 | 7,93 |
12 | - Tỷ lệ dân số tham gia BHYT | % | 81,2 | 85,9 |
13 | - Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới | xã | 48 | 64 |
III. | Về môi trường |
|
|
|
14 | - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 99 | 99,5 |
15 | - Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch | % | 96 | 97,8 |
16 | - Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 78 | 79 |
(1) Trồng hoa kiểng trong nhà màng kết hợp hệ thống tưới phun ở Hợp tác xã Hoa kiểng Tân Quy Đông, sản xuất rau an toàn tại Hợp tác xã nông nghiệp Tân Phú Đông, sản xuất xoài theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP tại Hợp tác xã Xoài Mỹ Xương, hình thành mô hình canh tác lúa lý tưởng tại Hợp tác xã Mỹ Đông 2, mô hình ghép, ươm cây giống trong nhà lưới của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Bình...
(2) Diện tích xuống giống vụ Đông xuân đạt 205.711 ha (bằng 98% kế hoạch), năng suất bình quân đạt 70 tạ/ha (tăng 10 tạ/ha so với cùng kỳ); ước đến tháng 6 vụ Hè thu xuống giống đạt 190.000 ha (giảm khoảng 8.500 ha so với cùng kỳ và bằng 100% kế hoạch), diện tích thu hoạch đạt 76.000 ha và sản lượng đạt 402.800 tấn; ước diện tích xuống giống lúa Thu đông 60.000 ha (giảm 41.831 ha so với cùng kỳ).
(3) Hiện có 63 công ty, thương lái thực hiện liên kết tiêu thụ với diện tích là 18.963 ha, sản lượng tiêu thụ là 159.296 tấn, thực hiện ở các huyện Tân Hồng, huyện Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự, huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười...
(4) Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất lúa (1 chạm - 5 biết); mô hình sản xuất lúa hữu cơ gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm; canh tác lúa thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu; mô hình giảm lượng giống gieo sạ; san phẳng đồng ruộng bằng tia laser và mô hình máy cấy lúa với 66 máy phục vụ 3.000ha/vụ...
(5) Lợi nhuận trung bình 120,6 triệu đồng/ha (xoài cát Hoà Lộc) và 79,8 triệu đồng/ha (xoài cát Chu).
(6) Vùng chăn nuôi vịt (huyện Cao Lãnh, Hồng Ngự, Tam Nông là vùng sản xuất vịt hướng thịt; chọn huyện Tháp Mười và Tam Nông là vùng sản xuất vịt hướng trứng, gắn với các doanh nghiệp. Quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi vịt ở huyện Tháp Mười, Cao Lãnh); vùng chăn nuôi heo (trọng điểm các huyện Châu Thành, Tháp Mười, Tam Nông); vùng chăn nuôi bò (trọng điểm các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, Thanh Bình, Lấp Vò).
(7) Giá bán cao hơn từ 150 đến 250 đồng/trứng so với giá trứng vịt nuôi chạy đồng hoặc không có liên kết sản xuất - tiêu thụ.
(8) Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.396 ha (69% kế hoạch); sản lượng nuôi đạt 282.577 tấn (cá tra: 252.000 tấn, tôm: 900 tấn, thủy sản khác: 29.677), đạt 53% kế hoạch và tăng 2% so với cùng kỳ.
(9) Công ty TNHH MTV Chế biến Thủy sản Hoàng Long, Công ty CP Đầu tư và phát triển Đa quốc gia IDI, Công ty CP Vĩnh Hoàn, Công ty TNHH Hùng Cá...
(10) Trong đó, có 132 HTX nông nghiệp - thủy sản (có 09 HTX được chọn tham gia mô hình HTX kiểu mới để xây dựng “Phương án phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới giai đoạn 2016 - 2020”); 03 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 01 HTX xây dựng; 17 Quỹ tín dụng nhân dân; 05 HTX thương mại; 10 HTX vận tải.
(11) Đã hỗ trợ 35 máy tính; 28 wifi; 20 tivi hoặc máy chiếu; 37 điện thoại thông minh; có 26/42 Hội quán cơ bản đáp ứng điều kiện thiết bị để kết nối Hội nghị trực tuyến.
(12) Ngày 04/5/2018, UBND Tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị trực tuyến với 26 Hội quán nông dân.
(13) Mô hình giảm giá thành sản xuất, liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, mô hình “3 trong 1”, mô hình “5 không, 3 sạch”, mô hình “hùn vốn cất nhà”...
(14) Đã có 75/79 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
(15) Tăng 05 xã đạt chuẩn (xã Mỹ Trà, Tân Thuận Tây (Tp Cao Lãnh); xã Mỹ An, Phú Điền (huyện Tháp Mười) và xã Tân Thành B (huyện Tân Hồng).
(16) Sản lượng chế biến thuỷ sản ước đạt 128 ngàn tấn (tăng 8,05%); thức ăn chăn nuôi ước đạt 896 ngàn tấn (tăng 9,39%); xay xát và lau bóng gạo ước đạt 1.083 ngàn tấn (tăng1,4%); một số sản phẩm khác như: Miến, hủ tiếu, bánh tráng và các sản phẩm tương tự có sản lượng tăng 27,25%; sản phẩm may mặc tăng 16,1%; dược phẩm các loại tăng 2,33%.
(17) Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia (IDI) đã đưa vào vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời với công suất 1,06 MW; hỗ trợ Công ty CP thực phẩm QVD (hỗ trợ kiểm toán năng lượng) với số tiền 25 triệu đồng; công ty TNHH Ngư nghiệp Hùng Hậu (xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn BRC) với số tiền hỗ trợ 43,425 triệu đồng. Đang thẩm định 03 hồ sơ đề nghị hỗ trợ
(18) Khu công nghiệp Sa Đéc tỷ lệ lấp đầy 93,41%, Khu công nghiệp Trần Quốc Toản tỷ lệ lấp đầy 99,4%, Khu công nghiệp Sông Hậu tỷ lệ lấp đầy 95,65%. Hiện có 63 dự án, tổng vốn đầu tư tương đương 6.700 tỷ đồng.
(19) Hiện có 62 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư 4.848 tỷ đồng.
(20) Hiện chỉ có 04 dự án, với tổng vốn đầu tư là 70,75 tỷ đồng.
(21) Tổng số kế hoạch vốn năm 2018 đã phân bổ là 3.516 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách địa phương 1.902 tỷ đồng; vốn NSTW hỗ trợ 419 tỷ đồng, vốn ODA 570 tỷ đồng; vốn TPCP 624 tỷ đồng.
(22) Trong đó, có 32 đoàn nước ngoài (Nhật, Hà Lan, Úc, Đài Loan, Hàn Quốc, Hong Kong, Ấn Độ, Đức); 9 công ty, tập đoàn trong nước.
(23) Công ty CP Xuất nhập khẩu Sa Giang, Công ty CP Thực phẩm Bích Chi, Công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp, Công ty TNHH Cỏ May, Công ty CP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, Công ty TNHH MTV Bén Linh, Công ty CP Vĩnh Hoàn Collagen, Cơ sở Lê Hà (bột thực phẩm Tấn Sang), Công ty CP Dầu cá Châu Á, Cơ sở Sản xuất moteur bơm nước Út Điện Cơ.
(24) Tổ chức chuỗi chương trình tập huấn "Khởi sự doanh nghiệp" với chủ đề “Ứng dụng công nghệ trong Nông nghiệp Du lịch, phát triển sản phẩm khởi nghiệp từ tài nguyên bản địa”, Hội thảo “Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và Hoạt động đầu tư khởi nghiệp” và Chương trình “Kết nối doanh nghiệp khởi nghiệp và Nhà đầu tư”...
(25) Siêu thị Co.opmart Hồng Ngự đưa vào hoạt động. Đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư Khu Trung tâm Thương mại - Shophouse Sa Đéc, Khu đô thị và Trung tâm Thương mại Thanh Bình, Siêu thị Co.opmart Tháp Mười.
(26) Hiện có 04 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, 07 dự án đang xin chủ trương đầu tư và 04 dự án đã ký bản ghi nhớ.
(27) Thành phố Sa Đéc tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp trong hoạt động du lịch; Thành phố Cao Lãnh tiếp tục hỗ trợ 02 điểm du lịch tại Tân Thuận Đông hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao kỹ năng phục vụ khách, bổ sung thêm sản phẩm dịch vụ. Các huyện Châu Thành, Cao Lãnh, Tháp Mười, Thanh Bình, Hồng Ngự, Lấp Vò và thị xã Hồng Ngự tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
(28) Trong đó, thu nội địa (bao gồm thu xổ số kiến thiết) 3.621 tỷ đồng (đạt 54,6% dự toán); thu xuất nhập khẩu 38 tỷ đồng (đạt 57,5% dự toán).
(29) Trong đó, chi thường xuyên 3.342 tỷ đồng (đạt 46,8% dự toán); chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 2 tỷ đồng; chi thực hiện các chương trình từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương 832 tỷ đồng (đạt 45,7% dự toán)...
(30) Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 70% tổng dư nợ.
(31) Vay ngắn hạn bằng VNĐ thuộc ngành, lĩnh vực ưu tiên tối đa là 6,5%/năm; khoản vay ngắn hạn khác từ 8%/năm đến 12,5%/năm; đối với khoản vay trung hạn từ 10%/năm đến 13%/năm.
(32) Trong đó, huy động 10 tỷ đồng để sửa chữa phòng học, mua sắm trang thiết bị...; 60 tỷ đồng từ dự án đầu tư 02 trường mầm non.
(33) Trong đó, nhà trẻ đạt 23,8%; mẫu giáo 3-5 tuổi đạt 89,5 %; mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,97%; tiểu học đạt 99,9%; THCS đạt 96,22%; THPT đạt 62,1%. Tỷ lệ học sinh vào học các lớp đầu cấp: lớp 1 đạt 100%; lớp 6 đạt 99,8%; lớp 10 đạt 99,43%. Tổ chức 27 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cộng đồng với 607 trẻ.
(34) Mầm non 60 trường, đạt tỷ lệ 30,46%; Tiểu học 113 trường, đạt tỷ lệ 36,33%; THCS 67 trường, đạt tỷ lệ 47,86%; THPT 28 trường, đạt tỷ lệ 65,12%.
(35) Tặng quà Tết đối với người có công với cách mạng và thân nhân cho 43.273 lượt đối tượng với tổng số tiền trên 14,9 tỷ đồng; Trợ giúp các hộ nghèo 8 xã biên giới cho 2.729 hộ, với số tiền 96 triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho 18.142 hộ nghèo; mua và cấp 85.753 thẻ BHYT người ghèo, hỗ trợ cho 68.204 người thuộc hộ cận nghèo mua BHYT; xây dựng mới 04 dự án mô hình giảm nghèo bền vững.
(36) Phẫu thuật nội soi đại trực tràng, cắt u thận, tử cung, phẫu thuật nội soi ổ bụng cố định sàn chậu vào mõm nhỏ xương cùng, điều trị sa sinh dục thể nặng; thay thế khớp háng và khớp gối nhân tạo; trang bị hệ thống nội soi ổ bụng OLYMPUS UTV - S190, trang bị 02 xe điện để vận chuyển bệnh nhân trong khuôn viên Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp...
(37) Đã tổ chức thanh, kiểm tra trên 3.602 lượt cơ sở, qua đó phát hiện và xử lý 519 cơ sở vi phạm, trong đó có 02 cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính, các trường hợp còn lại cho cam kết không tái phạm.
(38) Tổ chức Lễ kỷ niệm 200 năm Vùng đất Hồng Ngự; chương trình nghệ thuật đặc sắc phục vụ Lễ khai mạc Tuần lễ Văn hóa du lịch Đồng Tháp; chương trình nghệ thuật mừng Đảng - mừng Xuân, gắn với kỷ niệm 35 năm tái thành lập thị xã Cao Lãnh với chủ đề “Hương sắc Đất Sen hồng”; lễ hội đón chào năm mới Xuân Mậu Tuất 2018, kỷ niệm 260 năm Đông Khẩu Đạo và công bố thành phố Sa Đéc được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Đô thị loại II...
(39) Tổ chức kỷ niệm 151 năm ngày mất Thiên hộ Võ Duy Dương và đốc binh Nguyễn Tấn Kiều; tập huấn “Nghi thức lễ tín ngưỡng dân gian truyền thống Nam bộ”; lễ đặt đá xây dựng Thiền viện Trúc Lâm Tháp Mười tại khu di tích Gò Tháp; khánh thành Bia phòng tuyến Cái Tàu Hạ; khai thác dịch vụ lưu trú tại làng Hòa An xưa.
(40) Bia kỷ niệm Lực lượng Địa phương quân huyện Hồng Ngự (xã Bình Thạnh, thị xã Hồng Ngự); Quan Đế Miếu (phường An Thạnh, thị xã Hồng Ngự); Cụm di tích: Đình Cai Châu, Đài chiến sĩ trận vong và Nhà bia tưởng niệm Anh hùng liệt sĩ (xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò) và Đình Tân Nhuận Đông (xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành). Đến nay, toàn tỉnh có 82 di tích, trong đó có 01 di tích quốc gia đặc biệt, 14 di tích quốc gia và 67 di tích cấp tỉnh.
(41) Tổ chức 117 cuộc thi đấu, giao lưu thể thao với trên 20.000 VĐV tham dự.
(42) Dự án Nhà máy tái chế, xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại với công suất xử lý 180 tấn/ ngày của Công ty TNHH MTV Sản xuất Thương mại dịch vụ môi trường Tiến Phát với tổng vốn đăng ký 52 tỷ đồng; dự án Nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của Công ty Cổ phần Gia Bình Hồng Ngự với tổng vốn đăng ký 82 tỷ đồng.
(43) Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ; thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe và Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Tháp; tổ chức lại Trung tâm Giống Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Trại Nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp Bình Thạnh trực thuộc Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Đồng Tháp; sáp nhập Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài Truyền thanh, Nhà Thiếu nhi và Thư viện thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh trực thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; thành lập Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện...
(44) Thực hiện gửi và nhận hồ sơ qua đường bưu chính; triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; gửi tin nhắn (sms) thông báo tình trạng giải quyết hồ sơ; triển khai thực hiện tốt các quy trình liên thông; xây dựng kênh thông tin dịch vụ công tỉnh Đồng Tháp trên ứng dụng zalo; thực hiện video clip đồ họa hướng dẫn về thủ tục hành chính...
(45) Tai nạn giao thông đường bộ 81 vụ (giảm 13 vụ), làm chết 70 người (giảm 1 người ), bị thương 35 người (giảm 33 người); Tai nạn giao thông đường thủy 02 vụ (không tăng, giảm), không có người chết và bị thương (giảm 01 người chết).
(46) Đã điều tra khám phá 198/220 vụ hình sự (tỷ lệ 90%), bắt xử lý 256 đối tượng; triệt xóa 263 vụ tệ nạn cờ bạc, bắt xử lý 1.067 đối tượng; triệt xóa 39 vụ mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, bắt xử lý 53 đối tượng; bắt, xử lý 268 vụ và 43 đối tượng buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng hóa không hóa đơn, chứng từ...
(47) Kinh tế Việt Nam được (WB) dự báo tăng trưởng 6,5% từ năm 2018 đến 2020, tức cao hơn mức trung bình của khu vực và hơn gấp đôi trung bình toàn thế giới.
(48) Phát huy hiệu quả của cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và đường kết nối.
(49) Bình quân 03 năm (2016 - 2018) đạt 6,42%/10,0% kế hoạch.
(50) Theo công bố của Tổng cục Thống kê về tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2017, trong đó Đồng Tháp xếp thứ 07/13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL. Quy mô nền kinh tế xếp thứ 6/13; GRDP bình quân/người/ năm, xếp 07/13.
(51) 10 năm liền trong nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước (2008 - 2017), trong đó có 06 năm trong nhóm 03 tỉnh, thành phố có PCI cao nhất cả nước.
(52) Ước tính tại thời điểm tháng 6/2018 của Cục Thống kê Tỉnh, theo giá so sánh 2010.
(53) Chiếm 24,09% so tổng GRDP (cả nước chiếm 33,5 - 35% GDP).
(54) Xã An Phước (H.Tân Hồng); Tân Quới, Tân Hòa, Tân Huề, Tân Long (H.Thanh Bình); Mỹ Hội, Phong Mỹ, Tân Hội Trung (H.Cao Lãnh); Tịnh Thới (TP.Cao Lãnh); Láng Biển, Hưng Thạnh, Thạnh Lợi (H.Tháp Mười); Mỹ An Hưng B (H.Lấp Vò); Tân Phước, Hòa Thành, Tân Dương (H.Lai Vung).
(55) Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 563.970 ha (diện tích lúa cả năm 525.700 ha); cây ăn trái 29.550 ha; diện tích hoa kiểng 2.300 ha. Đàn bò 70.000 con; đàn heo 702.000 con; đàn gia cầm 9,9 triệu con. Diện tích nuôi thuỷ sản 8.065 ha (cá tra 2.600 ha, tôm 835 ha). Sản lượng thuỷ sản nuôi 607.675 tấn (cá tra 520.000 tấn, tôm 1.420 tấn), khai thác 17.000 tấn.
(56) Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2020; Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; Kế hoạch hỗ trợ phát triển năng suất lao động các ngành công nghiệp chủ lực giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2018 - 2020.
(57) Khu công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười) tổng diện tích quy hoạch 150 ha; Cụm công nghiệp Tân Lập (huyện Châu Thành) tổng diện tích quy hoạch 49,5 ha; CCN Tịnh Châu - Tân Tịch (TP. Cao Lãnh); CCN Tân Phú Đông (TP. Sa Đéc); CCN Mỹ Hiệp 2 (H. Cao Lãnh); CCN Tân Thạnh (H. Thanh Bình).
(58) Phát triển mới từ 350 - 450 doanh nghiệp.
(59) (1) Xí nghiệp may Lấp vò; (2) Nhà máy chế biến thủy sản Phát Tiến 2; (3) Nhà máy chế biến bánh phồng tôm, bánh phở, bánh tráng, miến khoai lang và bún gạo; (4) Dự án Hồ Rừng: (5) Nhà ở xã hội BMC; (6) Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu, Thanh Bình; (6) Sản xuất hoa lan giống và hoa lan cắt cành; (7) Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa Hồng Ngự; (8) Phát triển điện mặt trời trên diện tích mặt nước; (9) Nhà máy sản xuất nông sản sấy khô, sấy dẻo;…
(60) Kế hoạch phát triển ngành thương mại giai đoạn 2016 - 2020; Đề án định hướng chiến lược xuất khẩu hàng hóa chủ lực đến năm 2020; Kế hoạch liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối lớn, gắn với mở rộng thị phần ra nước ngoài…
(61) (1) Siêu thị Co.opmart Tháp Mười vốn đầu tư 70 tỷ đồng; (2) TTTM Shophouse Sa Đéc, diện tích 2,3ha, vốn đầu tư 400 tỷ đồng - Tập đoàn VinGoup đầu tư; (3) TTTM Shophouse Cao Lãnh, diện tích 19,3ha - Tập đoàn VinGoup đầu tư…
(62) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.200 tỷ triệu USD (xăng dầu tái xuất 95 triệu USD), tăng 3,9% (ước năm 2018 cả nước tăng 10% so với năm 2017), trong đó xuất khẩu thủy sản đạt 870 triệu USD, gạo 100 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu 500 triệu USD, tăng 2%, trong đó xăng dầu đạt 310 triệu USD (tạm nhập 95 triệu USD).
(63) Năm 2019, phấn đấu đón được 4,1 triệu lượt khách tham quan, du lịch; trong đó có 100.000 lượt khách quốc tế; tổng doanh thu du lịch đạt 900 tỷ đồng.
(64) Tổng thu NSNN 13.543 tỷ đồng, trong đó: thu NSNN trên địa bàn 6.337 tỷ đồng, tăng 1% so ước thực hiện 2018 (thu nội địa 6.257 tỷ đồng - bao gồm thu XSKT; thu từ hoạt động XNK 80 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách 12.227 tỷ đồng, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 10.409 tỷ đồng tăng 2% so dự toán 2018 (chi đầu tư phát triển 2.786 tỷ đồng, chiếm 23%).
(65) Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
(66) Đoạn An Hữu - Cao Lãnh; các tuyến tránh thành phố Cao Lãnh, thị xã Hồng Ngự và đoạn Hồng Ngự - Dinh Bà; triển khai đầu tư đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự.
(67) Đến năm 2020, tỉnh có 23 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại II (TP Cao Lãnh trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ, đào tạo; TP Sa Đéc phát triển ngành hoa kiểng và du lịch), 08 đô thị loại IV, 14 đô thị loại V và khoảng 10 trung tâm xã tiếp cận các tiêu chí của đô thị loại V. Phát triển đô thị loại IV thị xã Hồng Ngự trở thành động lực phát triển kinh tế biên giới (2020 đạt 80% tiêu chí loại III); thị trấn Tràm Chim theo hướng đô thị du lịch, gắn kết với khu du lịch Tràm Chim; đô thị Mỹ An (thị xã dự kiến): là đô thị loại III thuộc tỉnh, trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh (vùng Đồng Tháp Mười); đô thị Lấp Vò là đô thị loại IV thuộc tỉnh, trung tâm tiểu vùng phía Tây Nam của tỉnh Đồng Tháp.
(68) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0% (từ 4,61% còn 3,61% hộ nghèo); tạo việc làm cho 30.000 lao động, đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66,3%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 48%, tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 15.300 người; hỗ trợ nhà ở cho 2.071 hộ nghèo; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.
(69) Quyết định số 2351/QĐ-TTg, ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, trong đó yêu cầu: Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(70) Quyết định số 1125/QĐ-TTg, ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020.
(71) Bình quân 1 vạn dân có 25,89 giường bệnh (trong đó công lập 23,7) và 7,93 bác sĩ; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia y tế là 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 85,9%.
(72) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp 700 giường; hoàn thành, đưa vào hoạt động Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa Hồng Ngự.
(73) Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,77%.
(74) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp: nhà trẻ 28,1%, mẫu giáo 3-5 tuổi 88,5% , tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 96,9%, trung học phổ thông 65,1%; giáo viên đạt chuẩn 100% các cấp học; có thêm 31 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số 299/694 trường.
(75) Phấn đấu đạt: 89% gia đình văn hóa; 94% xã đạt chuẩn nông thôn mới về văn hóa; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 68%; có 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa. Tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đạt 36% dân số; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 27% số hộ.
- 1Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật đất đai 2013
- 6Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 593/QĐ-TTg năm 2016 Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 60/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Luật Tố cáo 2018
- 11Quyết định 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 16Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nam Định ban hành
- 18Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 19Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 175/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Châu Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra