Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 175/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

XÓA BỎ CÁC LÒ VÔI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Công văn số 1452/BXD-GĐ ngày 15/7/2016 của Bộ Xây dựng về tăng cường công tác quản lý đối với các lò nung thủ công sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc;

UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch xóa bỏ các lò vôi thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:

I. Hiện trạng và dự báo tình hình sản xuất, sử dụng vôi

1. Hiện trạng sản xuất:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 39 cơ sở sản xuất vôi với sản lượng sản xuất khoảng 404.076 tấn/năm, được phân bố trên địa bàn 04 huyện, thị, thành phố, bao gồm:

- 38 cơ sở sản xuất vôi thủ công (lò gián đoạn) với tổng sản lượng khoảng 4.076 tấn/năm; tại các huyện Nông Cống, thành phố Thanh Hóa, huyện Ngọc Lặc, thị xã Bỉm Sơn; các lò vôi thủ công này tiềm ẩn nhiều nguy cơ như gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn cho người lao động.

- 01 nhà máy vôi công nghiệp với công suất thiết kế là 400.000 tấn/năm tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn (có phụ lục danh sách các cơ sở sản xuất vôi đính kèm).

2. Dự báo nhu cầu:

Nhu cầu sử dụng vôi chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, y tế và vật liệu xây dựng của địa phương, hiện tại nhu cầu khoảng 10.000 tấn/năm;

Nhu cầu cho xuất khẩu: theo công suất dự án và hợp đồng xuất khẩu khoảng 100.000 tấn/năm;

Như vậy, khi nhà máy vôi công nghiệp đi vào sản xuất ổn định sẽ đáp ứng đủ nhu cầu vôi cho các địa phương trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu.

II. Mục tiêu phát triển và lộ trình xóa bỏ

1. Mục tiêu:

- Đến 31/12/2020, các địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện xóa bỏ hoàn toàn các lò vôi thủ công;

- Ưu tiên, khuyến khích phát triển các dự án đầu tư sản xuất vôi theo hướng công nghiệp, hiện đại, góp phần giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo an toàn môi trường lao động và đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội;

- Địa bàn đầu tư: cụm khu vực 11 huyện miền núi, cụm huyện Tĩnh Gia, cụm huyện Yên Định, cụm huyện Nông Cống.

2. Lộ trình thực hiện:

- Không cấp phép đầu tư xây dựng mới các lò vôi thủ công hoặc các lò liên hoàn.

- Lộ trình xóa bỏ các lò vôi thủ công: Xóa bỏ 50% số lò vôi thủ công hiện có trên địa bàn tỉnh trong năm 2017 và xóa bỏ hoàn toàn trước ngày 31/12/2020.

III. Giải pháp thực hiện

1. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách của nhà nước về tác hại của lò vôi thủ công, các ưu điểm, lợi thế của việc sản xuất và sử dụng vôi được sản xuất từ các lò công nghiệp.

2. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vôi công nghiệp tại các vị trí được quy hoạch theo Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

3. Không cấp phép khai thác các mỏ đá vôi làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất từ các lò vôi thủ công.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đã được phê duyệt.

5. Sớm ban hành chính sách hỗ trợ tháo dỡ lò vôi thủ công, chính sách đào tạo nghề cho người lao động, hỗ trợ ổn định đời sống cho người lao động trong thời gian chờ chuyển đổi việc làm.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng.

- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện xóa bỏ các lò vôi thủ công trên địa bàn toàn tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn phát sinh khi thực hiện xóa bỏ hoàn toàn các lò thủ công theo quy định ở điểm 2 mục II kế hoạch này;

- Hướng dẫn, phổ biến kịp thời các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác quản lý sản xuất và sử dụng vôi công nghiệp.

- Rà soát Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh, phù hợp với Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Không tham mưu cấp phép khai thác đá để cung cấp nguyên liệu cho các lò vôi thủ công hoặc các lò liên hoàn (nếu có) trên địa bàn toàn tỉnh;

- Thanh tra, kiểm tra tần suất giám sát môi trường theo ĐTM của dự án vôi công nghiệp trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chỉ tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng các Dự án sản xuất vôi công nghiệp tại các vị trí được gắn liền với các mỏ đá được quy định tại Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương nơi có các lò vôi đang hoạt động, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho nhân dân, trong đó có tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò vôi thủ công và đề xuất chính sách hỗ trợ các địa phương về chuyển đổi nghề, chuyển đổi đầu tư, kinh phí tháo dỡ các lò vôi thủ công trong quá trình thực hiện xóa bỏ các lò vôi thủ công, trình UBND tỉnh xem xét.

5. Sở Công thương.

- Không sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất vôi thủ công;

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hỗ trợ các địa phương việc chuyển đổi nghề, đào tạo nghề trong quá trình thực hiện lộ trình xóa bỏ các lò vôi thủ công.

6. Sở Khoa học và Công nghệ.

Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ có nội dung nghiên cứu, chuyển đổi công nghệ từ lò vôi thủ công sang sản xuất công nghiệp; tạo điều cho các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp được tiếp cận và vay Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất vôi công nghiệp.

7. Sở Tài chính.

Tham mưu, thẩm định chính sách hỗ trợ các địa phương thực hiện chuyển đổi nghề, chuyển đổi đầu tư, kinh phí tháo dỡ các lò vôi thủ công trong quá trình thực hiện xóa bỏ các lò vôi thủ công, trình UBND tỉnh xem xét.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố hiện có các lò vôi thủ công đang hoạt động.

8.1. Thực hiện xóa bỏ những lò vôi thủ công theo lộ trình xóa bỏ được quy định tại khoản 2, mục II của Kế hoạch này. Trường hợp trên địa bàn có lò vôi thủ công có nguy cơ mất an toàn, hoặc chủ lò vôi không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phải kiên quyết yêu cầu dừng hoạt động và thực hiện xóa bỏ.

8.2. Thông báo cho UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn không được để các tổ chức, cá nhân xây dựng mới các lò vôi thủ công, lò liên hoàn. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kể từ ngày ban hành kế hoạch này;

8.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo vệ khu vực có nguồn khoáng sản đá vôi, có các lò vôi thủ công đang hoạt động nhằm ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, lấy nguồn nguyên liệu cho sản xuất vôi thủ công.

9. Các cơ sở sản xuất vôi thủ công hiện đang hoạt động.

9.1. Nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện xóa bỏ các lò vôi thủ công theo lộ trình được quy định tại Kế hoạch này;

9.2. Chủ động liên kết thành lập HTX hoặc Doanh nghiệp để góp vốn thực hiện đầu tư sản xuất vôi công nghiệp, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để cung cấp cho thị trường.

10. Các cơ quan thông tin, truyền thông.

Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, đại diện các cơ quan truyền thông, báo chí đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương, định hướng phát triển của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp vôi và công tác quản lý đối với hoạt động của các lò vôi thủ công.

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy và HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (th/hiện);
- UBND các huyện, thị xã, TP (th/hiện);
- CVP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các cơ sở SX vôi thủ công (th/hiện);
- Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thanh Hóa (đưa tin);
- Cổng Thông tin điện tử - VPUB;
- Lưu: VT,CN.(M11.2)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Văn Tuấn

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)

1. Lò vôi thủ công

TT

Danh mục

Địa chỉ

Số lò

Công suất tấn/năm

Số lao động

Thực hiện lộ trình xóa bỏ

Ghi Chú

2017

2018

2019

2020

1

Lê Văn Minh

Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống

01

12

7

50%

50%

 

2

Lê Văn Sánh

Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống

01

13

15

3

Lê Văn Thường

Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống

01

13

10

4

Lê Gia Chiến

Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống

01

12,5

5

5

Đặng Xuân Hùng

Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống

01

12

9

6

Lê Đình Thanh

Xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống

01

12

6

7

Lê Đình Ngọc

Xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống

01

13

4

8

Phan Thanh Tuấn

Xã Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc

01

12

4

9

Nguyễn Văn Tình

Xã Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc

01

12

4

10

Nguyễn Văn Bèng

Xã Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc

01

12

4

11

Nguyễn Thế Hải

P. Bắc Sơn, TX Bỉm Sơn

01

3.650

5

12

Lê Thị Luyện

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

13

Hoàng Đình Tân

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

8

14

Lê Văn thuộc

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

15

Nguyễn Thị Oanh

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

16

Lê Thị Hồng

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

8

17

Nguyễn Thị Cúc

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

18

Lê Thị Dung

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

19

Nguyễn Thị Hạnh

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

20

Nguyễn Văn Luận

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

21

Lê Thị Nhung

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

22

Nguyễn Ngọc Quang

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

8

23

Nguyễn Thị Lựa

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

24

Nguyễn Văn Hưng

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

9

25

Nguyễn Văn Thắng

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

8

26

Nguyễn Văn Thiên

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

27

Lê Văn Chương

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

28

Trần Văn Thái

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

29

Lê Văn Nam

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

8

30

Lê Văn Nghĩa

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

8

31

Lê Văn Tiêu

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

32

Hoàng Thị Hoàn

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

9

33

Lê Hữu Bằng

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

7

34

Nguyễn Ngọc Tâm

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

12

10

35

Nguyễn Văn Hiền

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

15

12

36

Nguyễn Hữu Diễn

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

10

8

37

Nguyễn Thị Túc

Xã Đông Tân, TP Thanh Hóa

01

15

8

38

Lê Văn Hà

Phường An Hoạch, TP Thanh Hóa

01

10

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Lò công nghiệp

TT

Tên dự án

Vị trí

Vùng nguyên liệu

Công suất (1.000 tấn/năm)

Giấy chứng nhận đầu tư

Thời gian bắt đầu xây dựng

Thời gian đi vào hoạt động

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Công nghệ sản xuất

Địa chỉ

Đã cấp phép

Chưa cấp phép

1

Nhà máy khai thác, chế biến đá, sản xuất vôi công nghiệp và bột nhẹ (Công ty TNHH MTV Vôi Việt Nam)

Phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn

Núi Khe Dứa, phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn

X

 

400.000 tấn vôi/năm và 200.000 tấn bột nhẹ/năm

26.121.000.009 ngày 05/5/2008 và 26.121.000.009 ngày 28/10/2013

4/2008

01/2010

160

Trung Quốc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2016 xóa bỏ lò vôi thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

  • Số hiệu: 175/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/11/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Ngô Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản