- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 7Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 20 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hỗ trợ đào tạo nghề theo nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; gắn đào tạo nghề với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, mục tiêu xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn, phát huy các nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn, phát triển kinh tế tập thể; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động thuộc các nhóm đối tượng được hỗ trợ đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, huy động và tạo sự đồng thuận, vào cuộc của doanh nghiệp, người lao động trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề gắn với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển các ngành, nghề chủ lực của địa phương năm 2024 và cung ứng nguồn lao động qua đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động.
- Đảm bảo đối tượng được hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC
- Người học sau khi học xong các khóa đào tạo phải thực hiện được kỹ năng nghề theo mục tiêu chương trình đào tạo đã được phê duyệt.
- Cơ sở, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo tại địa phương phải đảm bảo các quy định về hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
II. CHỈ TIÊU
Năm 2024, tổ chức đào tạo nghề đạt chỉ tiêu 4.000 người (gồm: Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng); trong đó: Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng thuộc nguồn ngân sách nhà nước cho 2.620 người, cụ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 230 người, thành phố Gia Nghĩa 105 người, huyện Đắk Glong 300 người, huyện Tuy Đức 665 người, huyện Đắk Song 240 người, huyện Đắk Mil 420 người, huyện Cư Jút 350 người, huyện Krông Nô 310 người.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề, việc làm và khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề
- Tăng cường phổ biến chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, các mô hình hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương pháp, hình thức thực hiện tư vấn định hướng nghề nghiệp và thông tin thị trường lao động.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động lựa chọn hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng cơ quan, đơn vị; bố trí nguồn ngân sách phù hợp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền.
- Điều tra, khảo sát, thống kê nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề.
2. Tổ chức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh có nhu cầu học nghề đúng quy định; bao gồm các đối tượng sau:
(1) Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Người học nghề là đối tượng thuộc Tiểu dự án 1 của Dự án 4 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Tiểu dự án 3 của Dự án 5 Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nội dung số 09 trong Nội dung thành phần số 03 thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
(3) Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là bộ đội xuất ngũ).
(4) Đối với người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng tại mục (1), (2) nêu trên thì việc tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được thực hiện trên cơ sở đồng thuận của người học và người học tự chi trả toàn bộ chi phí đào tạo.
- Tập trung đào tạo theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp để doanh nghiệp tuyển dụng lao động vào làm việc ổn định; đào tạo nghề theo các mô hình thí điểm có hiệu quả.
- Ưu tiên hỗ trợ đào tạo cho các đối tượng là nông dân tại địa phương, trong đó tập trung đào tạo cho các đối tượng: Lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); nông dân tham gia các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, vùng chuyên canh có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm của trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp; nông dân tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình giảm nghèo và các chương trình, đề án khác; lao động nông thôn làm kỹ thuật nông nghiệp, làm nghề nông nghiệp có yêu cầu trình độ kỹ thuật.
- Đối với các lớp đào tạo nghề nông nghiệp: Đào tạo gắn với mùa vụ, chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và gắn với sản xuất sản phẩm phù hợp Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đắk Nông, phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Quy mô lớp học: Đào tạo mỗi lớp tối thiểu 25 học viên, tối đa 35 học viên. Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách lớp (trình độ sơ cấp) hoặc mỗi lớp học có ít nhất một giáo viên hoặc người dạy nghề trực tiếp giảng dạy và phụ trách lớp (đào tạo dưới 03 tháng).
- Địa điểm tổ chức đào tạo: Được thực hiện linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất nhưng phải đảm bảo các điều kiện để dạy và học về mặt bằng, địa điểm học kiến thức nghề; địa điểm học thực hành kỹ năng nghề; phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ đào tạo theo yêu cầu của mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo.
- Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016; khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các lớp đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó ưu tiên sử dụng:
- Kinh phí từ nguồn được phân bổ cho các Tiểu dự án, Nội dung thành phần về giáo dục nghề nghiệp thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí địa phương theo Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền đã bố trí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; bao gồm nguồn kinh phí được chuyển nguồn sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện (nếu có).
- Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên theo Thông tư số 43/2016/TTLT-BLĐTBXH đã được bố trí trong dự toán đầu năm 2024 cho Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
2. Kinh phí từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực)
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho bộ đội xuất ngũ theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí cung cấp thông tin và tuyên truyền về các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề nói chung và công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh nói riêng theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu đào tạo nghề được giao năm 2024; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp; thực hiện lồng ghép chương trình, kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trong chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông đảm bảo hiệu quả.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp 06 tháng, 01 năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp tại các huyện, thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, cung cấp thông tin cho báo chí, hệ thống truyền thông, thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về nội dung, công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các chương trình tư vấn hướng nghiệp, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, thông tin tuyên truyền về Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh đến lực lượng đang quản lý, góp phần thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho đối tượng đang quản lý trên địa bàn, đồng thời gửi kết quả rà soát về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đạt hiệu quả.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai, xây dựng kế hoạch, tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan đến công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn.
- Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo trên địa bàn. Việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng thực hiện bằng hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
- Tổ chức tuyên truyền về chính sách, kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lực lượng lao động trên địa bàn; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền, vận động các đối tượng lao động trên địa bàn tham gia học nghề, giải quyết việc làm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trước ngày 15/12/2024.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hội doanh nhân trẻ tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác tổ chức đào tạo cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Kế hoạch này; Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về nội dung Kế hoạch, phổ biến chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh đến lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Tham gia giám sát và kịp thời phối hợp kiến nghị, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng gắn với việc làm sau đào tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; thông tin tuyên truyền về Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp chỉ đạo theo ngành dọc tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động. Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với việc tổ chức đào tạo nghề tại các địa bàn phù hợp với các chương trình hoạt động của đơn vị.
9. Các cơ sở tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động
- Tổ chức công tác tuyển sinh đúng quy định; đảm bảo các điều kiện để đào tạo nghề theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015, Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản pháp luật liên quan.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo dõi, thống kê tình trạng việc làm của người lao động nông thôn sau học nghề; sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ đào tạo; thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 04/2024/QĐ-UBND Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo các ngành, nghề trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với 08 nghề đào tạo dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 77/KH-UBND về đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 4Quyết định 19/2024/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 8Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 14Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Quyết định 04/2024/QĐ-UBND Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo các ngành, nghề trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với 08 nghề đào tạo dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 17Kế hoạch 77/KH-UBND về đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 18Quyết định 19/2024/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Kế hoạch 175/KH-UBND hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024
- Số hiệu: 175/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định