- 1Luật Thủy lợi 2017
- 2Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- 4Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 4600/QĐ-BNN-TCTL năm 2020 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1713/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết ban hành kế hoạch
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 159 công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng bao gồm: 22 hồ chứa nước nhỏ có dung tích từ 50.103 ÷ 500. 103 m3, 127 đập dâng kiên cố có chiều cao nhỏ hơn 10 m, 10 trạm bơm có lưu lượng dưới 3.600 m3/h và có khoảng 2.000 km kênh nội đồng và các công trình trên kênh khác.
Việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn thành, tuy nhiên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do hạn chế về nguồn lực cũng như kỹ thuật, thiếu kinh phí tu bổ thường xuyên nên nhiều công trình đã bị hư hỏng, xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến mặt ruộng.
Măt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh tác tiên tiến hoăc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tỷ lệ kiên cố kênh nội đồng đạt thấp, tính đến năm 2020 là 9,7% (190,24 km/1.969,73 km). Kết quả áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn hiện là 21.500 ha/192.600 ha (đạt 11,2%). Vì vậy, cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Thực trạng quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Các địa phương đã thành lập 244 tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động theo 02 mô hình: Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy lợi và mô hình Tổ hợp tác dùng nước. Năng lực, trình độ của các tổ chức thủy lợi cơ sở chưa đảm bảo, việc bảo vệ công trình và chất lượng nước trong công trình thủy lợi chưa được quan tâm, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ thể của người sử dụng nước do đó nhiều tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động chưa hiệu quả. Phần lớn các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động thiếu bền vững; năng lực của cán bộ quản lý yếu cả về tổ chức quản lý và kỹ thuật, phần lớn chưa được đào tạo do thiếu kinh phí.
Nhìn chung nguồn nhân lực các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng; phần lớn số lượng cán bộ ở các tổ chức thủy lợi cơ sở này chưa qua đào tạo, do vậy công tác quản lý, vận hành còn nhiều khó khăn, một số đơn vị thực hiện công tác quản lý, vận hành còn chưa tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm. Các công trình có quy mô nhỏ, việc lưu trữ hồ sơ công trình, hồ sơ duy tu bảo dưỡng còn sơ sài, gây khó khăn cho công tác quản lý nâng cấp, sửa chữa về sau. Nhiều tổ chức thủy lợi cơ sở không đủ kinh phí để duy tu, sửa chữa thường xuyên, những hư hỏng không được phát hiện và sửa chữa kịp thời dẫn đến công trình xuống cấp, giảm hiệu quả tưới, giảm tuổi thọ công trình. Tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn các công trình thủy lợi đặc biệt là các hồ chứa xảy ra khá phổ biến.
Bên cạnh cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi. Vì vậy, việc củng cố, phát triển các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng và ban hành kế hoạch
- Luật Thủy lợi năm 2017, Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chương V: Quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
- Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
- Chỉ thị số 3837/CT-BNN-TCTL ngày 3/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- Thực hiện Tiêu chí thủy lợi trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành).
1. Quan điểm
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Người dân đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả:
Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%;
Đến năm 2025, diện tích cây trồng cạn chủ lực, tập trung được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt tỷ lệ 20%;
Đến năm 2025, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương nội đồng đạt tỷ lệ 15%.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định, kế hoạch, hướng dẫn về cơ chế, chính sách phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, cụ thể:
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Soạn thảo các văn bản hướng dẫn áp dụng liên quan.
- Xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng miền trong tỉnh.
- Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy lợi cơ sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi, trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các cống tiêu, kênh nội đồng đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
3. Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
4. Khoa học công nghệ, đào tạo và truyền thông
a) Ứng dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng;
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.
b) Đào tạo và đào tạo lại
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo;
- Xây dựng khung chương trình và tài liệu đào tạo;
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các phong trào thi đua.
(Chi tiết nhiệm vụ Kế hoạch theo Phụ lục đính kèm)
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân sách các cấp (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương)
- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về công trình, về quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tổng thể trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền, đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm.
b) Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
- Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Chi trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến độ; định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Tổ chức thủy lợi cơ sở và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; trước ngày 15/12 hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1713 /KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm chính | Thời gian thực hiện | Tổ chức thực hiện | |
Chủ trì | Phối hợp | ||||
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch của UBND tỉnh | 2021 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KHĐT, Sở Tài chính, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
2 | Hướng dẫn phân bổ dự toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương | Văn bản hướng dẫn | 2021-2022 | Sở Tài chính | Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan |
3 | Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, miền trong tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh | 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan |
|
|
|
| ||
1 | Khảo sát, đánh giá về hiện trạng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước | Báo cáo tổng hợp | 2021-2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan |
2 | Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng đảm bảo cấp nước, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. | Diện tích lúa được tưới, tiêu; cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước | 2021-2025 | UBND cấp huyện, cấp xã | Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL và các đơn vị liên quan |
3 | Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, kiên cố hóa kênh mương và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước | Số lượng công trình, diện tích phục vụ | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KHĐT, Sở Tài chính, UBND cấp huyện |
|
|
|
| ||
1 | Rà soát, đánh giá hiện trạng tổ chức thủy lợi cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh | Báo cáo tổng hợp | 2021-2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL, UBND cấp huyện, cấp xã |
2 | Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở | Quyết định của UBND tỉnh | 2021-2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, cấp xã, Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL |
3 | Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi | Số lượng tổ chức thủy lợi cơ sở được củng cố hoặc thành lập mới | 2021-2022 | UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL và các đơn vị liên quan |
4 | Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở | Báo cáo | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan |
|
|
|
| ||
1 | Thông báo các tổ chức, cá nhân đề xuất, tham mưu đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng | Công nghệ | 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương, đơn vị liên quan |
2 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. | Số lượng cán bộ được đào tạo | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan |
3 | Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới. | Tin, bài, phóng sự, hội nghị | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan |
- 1Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chiến lược thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về quy mô thủy lợi nội đồng và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Nghị quyết 373/2020/NQ-HĐND quy định cụ thể mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Thủy lợi 2017
- 2Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 3Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- 5Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4600/QĐ-BNN-TCTL năm 2020 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chiến lược thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 12Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về quy mô thủy lợi nội đồng và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 14Nghị quyết 373/2020/NQ-HĐND quy định cụ thể mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 1713/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 1713/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định