- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy chế ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư 01/2021/TT-BKHCN hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư); Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI); Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Kế hoạch số 154-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng tâm là: Thống nhất trong nhận thức và hành động của hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, địa phương, góp phần là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc cụ thể hóa triển khai các nội dung của Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải đảm bảo đồng bộ, đúng mục đích, yêu cầu; thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
- Các Sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức lồng ghép triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch hằng năm của cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các sở, đơn vị, địa phương, tổ chức có liên quan trong thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường các hoạt động quán triệt, phổ biến về các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm là: Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI); Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 về chiến lược phát triển Khoa học, Công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Kế hoạch số 154-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư; Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kết quả nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì cung cấp thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường giới thiệu các kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tuyên truyền, phổ biến thành tựu, tri thức khoa học và công nghệ. Tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả để ứng dụng nhân rộng vào thực tiễn sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ngành, địa phương: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng nội dung thông tin, tuyên truyền các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị, địa phương cho phù hợp; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, lan tỏa những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo, mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nổi bật; kịp thời biểu dương các tổ chức, cá nhân điển hình trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quyết định 684/QĐ-UBND 16/5/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế-xã hội; Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch hoạt động Khoa học và Công nghệ 5 năm 2021-2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phù hợp với kế hoạch phát triển của các ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, của các ngành, các cấp nhất là người đứng đầu đối với việc nghiên cứu, ứng dụng, duy trì và nhân rộng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chỉ đạo tổ chức ứng dụng, kịp thời nhân rộng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu vào sản xuất, đời sống để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp hằng năm: Mỗi năm đề xuất ít nhất 01 nhiệm vụ mang tính trọng điểm nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh, của ngành, lĩnh vực, địa phương theo thông báo, hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ. UBND các huyện, thành phố xem xét bố trí kinh phí hoặc lồng ghép kinh phí từ Chương trình, dự án khác để duy trì, mở rộng các mô hình dự án đã được nghiệm thu đạt hiệu quả theo Quy chế ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 29/8/2017.
- Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng trong nghiên cứu khoa học để thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học, lựa chọn những ý tưởng tốt phát triển thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tham mưu nâng cao chất lượng tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, lựa chọn được những nhiệm vụ thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong Kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm giai đoạn 2021-2025, phù hợp với xu hướng chung của cả nước và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành căn cứ Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hằng năm của tỉnh, nhiệm vụ trọng tâm hằng năm của các ngành để đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- UBND các huyện, thành phố xác định nhu cầu, tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phương, trọng tâm là các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP để đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, góp phần đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của các sản phẩm.
- Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ đề xuất, đặt hàng của các cơ quan, đơn vị, địa phương và văn bản chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ, của tỉnh để xây dựng định hướng hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Trong đó, xác định rõ các nội dung cần tập trung nghiên cứu, triển khai trong từng năm và theo từng giai đoạn, đều khắp trên tất cả các lĩnh vực, mang tính liên ngành, liên vùng.
- Xác định rõ các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển, ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, duy trì, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm OCOP của tỉnh như: Công nghệ chế biến, công nghệ thông tin truyền thông, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp phụ trợ. Triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa, phát triển sản phẩm chủ lực có thế mạnh của địa phương; ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tính cạnh tranh của các sản phẩm, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Điều chỉnh cơ cấu hợp lý giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, tiếp nhận và làm chủ công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh. Đảm bảo nguồn lực thỏa đáng cho các hoạt động xây dựng mô hình, chuyển giao, nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ ở cấp cơ sở.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả; đề xuất phương án ứng dụng, nhân rộng và tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giao cho các ngành, địa phương đưa kết quả nhiệm vụ vào ứng dụng trong thực tiễn.
- Trên cơ sở nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh giao ứng dụng, nhân rộng, các địa phương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí từ ngân sách địa phương; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho năm sau; chỉ đạo ứng dụng, nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do đơn vị, địa phương đề xuất đặt hàng, chủ trì thực hiện và các kết quả nghiên cứu được bàn giao sản phẩm vào thực tiễn sản xuất, lồng ghép các chương trình, kế hoạch phát triển của ngành, đơn vị để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp để thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách mới liên quan đến triển khai, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ quản lý chặt chẽ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ khi bắt đầu triển khai đến khi kết thúc; tăng cường bám nắm địa bàn triển khai, kiểm tra đột xuất đối với các nhiệm vụ đang triển khai. Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Hằng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kịp thời kiểm tra, thanh tra các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm.
- Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố: Phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin với cơ quan quản lý, cơ quan chủ trì, đơn vị chuyển giao, tổ chức, cá nhân thụ hưởng trong quá trình tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường triển khai công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở cơ sở: Thành lập, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở để phát huy tối đa vai trò tư vấn về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng, nhân rộng mô hình trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
7. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động của các Hội đồng khoa học và công nghệ
- Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh kịp thời kiện toàn, phân công nhiệm vụ thành viên, gắn với lĩnh vực chuyên ngành và theo dõi các địa phương; đổi mới nội dung, hình thức hoạt động theo hướng chuyên đề như: phát triển công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội; xác định rõ các công nghệ cần ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng trong từng giai đoạn.
- Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Nâng cao trách nhiệm cá nhân, vai trò được cử đại diện cho cơ quan, tổ chức để giúp Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, lựa chọn được các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hiệu quả.
- Giám đốc các Sở, ngành, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Chỉ đạo Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở phát huy tốt vai trò tham mưu, tư vấn trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tại cơ sở.
- Sở Khoa học và Công nghệ nâng cao chất lượng lựa chọn chuyên gia tham gia các Hội đồng để tư vấn, phản biện; phát huy vai trò cơ quan Thường trực, kiên quyết loại bỏ những nhiệm vụ không cần thiết, thiếu tính khả thi trước khi trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh; tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ trong quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp đảm bảo chặt chẽ, khách quan, lựa chọn được những nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách đối với tỉnh. Đối với việc đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xây dựng mô hình khi kết thúc phải được kiểm chứng kết quả tại thực địa triển khai mô hình.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý của công chức quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện các giải pháp thu hút tổ chức, cá nhân có trình độ chuyên môn cao ngoài tỉnh tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan: Tham mưu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, tạo động lực phát triển cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Triển khai xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, đề xuất nhu cầu kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh, gửi Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt; huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; tranh thủ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương hỗ trợ thông qua triển khai các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp Bộ và Chương trình Nông thôn miền núi.
- UBND các huyện, thành phố: Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại các địa phương theo phân cấp ngân sách.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động quản lý khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt hiệu quả, tránh gây lãng phí ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện để cụ thể hoá nội dung của Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của từng đơn vị, địa phương.
- Bố trí biên chế chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Các sở, ngành căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu công tác của đơn vị, hình thành bộ phận giúp thủ trưởng đơn vị triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý và làm thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức đoàn thể
Tăng cường tuyên truyền, vận động để các thành viên, hội viên tích cực ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được công nhận vào đời sống, sản xuất.
- Định kỳ hàng năm các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp) trước ngày 25/11 hàng năm. Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm.
- Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả; thực hiện tốt chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 24-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 5637/KH-UBND năm 2018 về phối hợp triển khai nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 22/NQ-HĐND và Quyết định 402/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 87/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố và danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 để tuyển chọn, thực hiện trong kế hoạch năm 2023
- 3Quyết định 04/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 205/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 228/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy chế ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 5637/KH-UBND năm 2018 về phối hợp triển khai nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 22/NQ-HĐND và Quyết định 402/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Thông tư 01/2021/TT-BKHCN hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 87/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố và danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 để tuyển chọn, thực hiện trong kế hoạch năm 2023
- 9Quyết định 04/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu
- 10Quyết định 205/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 228/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 17/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định