Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 15 tháng 7 năm 2019 |
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Xét đề nghị tại Công văn số 1919/STNMT-CCQLĐĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với nội dung như sau:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.
- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
- Cung cấp số liệu phục vụ việc xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
- Phải xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
- Quá trình thực hiện phải kiểm soát chặt chẽ, thống nhất giữa kết quả điều tra kiểm kê thực địa và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại các kỳ kiểm kê trước.
- Kết quả kiểm kê phải phân tích, đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai trong 05 năm qua.
- Trong quá trình kiểm kê cần phải chú trọng đối tượng là các tổ chức, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được nhà nước giao đất không thu tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng.
- Kết quả kiểm kê đất đai phải phân tích đánh giá đúng hiện trạng sử dụng quỹ đất được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng giấy và dạng số) của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và tỉnh làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đặc biệt phục vụ cho các công trình khai thác, phát triển tiềm năng đất đai, có kế hoạch khai thác sử dụng hiệu quả, bảo vệ vốn đất dự trữ và bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu kiểm kê, thống kê đất đai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
II. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
- Kiểm kê đất đai được tiến hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, theo đơn vị hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện, kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của tỉnh.
- Đối với kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo phương án riêng, do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan phối hợp thực hiện.
- Kết thúc kỳ kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh báo cáo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Riêng đối với kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thực hiện theo quy định của ngành.
2. Đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai
- Kiểm kê diện tích đất đai, kiểm kê người sử dụng, người quản lý đất.
- Loại đất kiểm kê bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; ngoài ra đặc biệt chú trọng kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa, đất các khu, cụm công nghiệp.
- Về diện tích đất trong các biểu kiểm kê đất đai được xác định theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới thì kiểm kê theo mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời kiểm kê riêng diện tích đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, đã được phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa sử dụng đất theo mục đích mới đó.
Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích đã được ghi trên hồ sơ địa chính thì ngoài việc kiểm kê theo mục đích sử dụng chính còn được kiểm kê theo các mục đích phụ (vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp).
- Về số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã được thu thập, tổng hợp trực tiếp từ thực địa, có đối chiếu với hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và các hồ sơ khác có liên quan.
- Về số liệu kiểm kê đất đai của cấp huyện, của tỉnh tổng hợp từ số liệu kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Người sử dụng đất, người quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý sử dụng.
- Kiểm kê đất đai chi tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; diện tích chuyển mục đích trái pháp luật... để có những nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Thống kê hiện trạng tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biện pháp thu thập số liệu, trình tự thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp hành chính được quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được xây dựng theo các cấp hành chính cấp xã, cấp huyện, của tỉnh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 27/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 như sau:
Đơn vị hành chính | Diện tích tự nhiên (ha) | Tỷ lệ bản đồ |
Cấp xã | Dưới 120 | 1: 1000 |
Từ 120 đến 500 | 1: 2000 | |
Trên 500 đến 3.000 | 1: 5000 | |
Trên 3.000 | 1: 10000 | |
Cấp huyện | Dưới 3.000 | 1: 5000 |
Từ 3.000 đến 12.000 | 1: 10000 | |
Trên 12.000 | 1: 25000 | |
Cấp tỉnh | Dưới 100.000 | 1: 25000 |
Từ 100.000 đến 350.000 | 1: 50000 | |
Trên 350.000 | 1: 100000 |
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
- Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Riêng đối với các điểm đất quốc phòng, an ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản đồ hoặc bản trích đo điểm đất gửi kèm theo báo cáo chỉ xác định đường ranh giới các điểm đất quốc phòng, an ninh.
- Phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai năm 2019 trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2019 và số liệu thống kê đất đai năm 2015, 2016, 2017, 2018 để phân tích đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc thành lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp. Phân tích rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục.
Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai 2019 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, phản ánh thêm các nội dung tình hình sử dụng đất đến ngày 31/12/2019; tình hình biến động đất đai trong 05 năm qua (giai đoạn 2015 đến 2019), tình hình giao đất, cho thuê đất theo loại đất, đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện từng nội dung và đề xuất các biện pháp khắc phục những hạn chế và yếu kém trong quản lý đất đai.
5. Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2019 của các đơn vị hành chính
- Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Cơ sở dữ liệu kiểm kê năm 2019.
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019.
III. Thời điểm kiểm kê đất đai và thời hạn hoàn thành
1. Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi tỉnh từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 01 năm 2020;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01 tháng 3 năm 2020
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 4 năm 2020
Đối với đất quốc phòng, an ninh, thời gian gửi kết quả kiểm kê đất quốc phòng, an ninh cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo thời gian gửi kết quả kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện như đã nêu trên.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công việc theo Điểm a Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp gồm các công việc theo Điểm b Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
V. Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
1. Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã file diện tích tạo vùng kết nối dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát thực tế, xác nhận (01 bộ giấy);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01 bộ giấy).
- Bản đồ kiểm kê đất đai và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số).
- Bản đồ kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai của tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số).
VI. Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (03 cấp: tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh và của Trung ương (nếu có).
Thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Đồng Tháp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm phó ban thường trực. Ủy viên gồm đại diện các sở: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Công an tỉnh Đồng Tháp; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp; Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh Đồng Tháp; Cục Thống kê; Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.
2. Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai của tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và phân công các thành viên phụ trách các địa bàn và thông tin báo cáo kịp thời đến trưởng Ban chỉ đạo.
- Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 để đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án, kế hoạch, hướng dẫn, tập huấn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức tổng kiểm kê đất đai, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đạt kết quả theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài chính xem xét bố trí nguồn kinh phí năm 2019 – 2020 và thực hiện thẩm định dự toán chi tiết kinh phí dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai.
- Thu thập tư liệu địa chính để xác định phương pháp kiểm kê cụ thể của từng xã.
- Cụ thể hóa các giải pháp chuyên môn và tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chuẩn bị vật tư văn phòng phẩm, kinh phí phục vụ cho kiểm kê đất đai.
- Tổ chức chuẩn bị lực lượng để chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm kê cho cán bộ cấp huyện trong tỉnh tham gia kiểm kê đất đai.
- Thu thập, xử lý, tổng hợp phân tích số liệu kiểm kê đất đai của tỉnh.
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nhằm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời gian và bảo đảm chất lượng việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương.
- Lập hồ sơ kiểm kê đất đai trình Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ngành trong huyện tổ chức triển khai việc kiểm kê đất đai năm 2019 của địa phương đạt kết quả theo đúng phương án, kế hoạch của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chỉ đạo cán bộ tài nguyên và môi trường cấp xã thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2019 tại địa phương.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai năm 2019 trên địa bàn xã. Tùy theo từng điều kiện cụ thể tại mỗi xã thành lập Tổ chuyên môn để thực hiện kiểm kê đất đai năm 2019.
- Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của tỉnh cử cán bộ phụ trách, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới, Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2019 theo đúng quy định của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quân đội, công an đóng trên địa bàn của địa phương mình xác định ranh giới sử dụng đất của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị an ninh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ảnh kịp thời về thường trực Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Đồng Tháp (Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 371/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Kế hoạch 4630/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 176/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2024/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 371/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 4630/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Bắc Kạn
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 2024/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Kế hoạch 169/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 169/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra