Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/KH-UBND

Hà Giang, ngày 18 tháng 07 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể như sau.

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. Những kết quả đạt được

Thực hiện chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh đã ban hành Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015. Sau 05 năm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang đã đạt được kết quả nhất định, nhận thức về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em đã có sự chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư và các tầng lớp nhân dân. Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cơ sở được bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng tiếp cận với trẻ em, nhận thức của các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và nhân dân được nâng cao. Các cấp chính quyền đã có những biện pháp chủ động phòng ngừa và giảm thiểu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, tàn tật được hưởng các chế độ, chính sách của nhà nước kịp thời, trẻ em khuyết tật được khám, phẫu thuật, phục hồi chức năng hòa nhập cộng đồng, trẻ em sống trong gia đình hộ nghèo được quan tâm hưởng các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục..., tạo điều kiện để các em hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển. Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đã triển khai ở tại 02 huyện Quang Bình, Quản Bạ; Mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng 05 huyện, thành phố (Đồng Văn, Bắc Quang, Yên Minh, Vị Xuyên và Thành phố Hà Giang). Các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở và người dân thuộc các huyện triển khai các mô hình, dự án, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bước đầu đã có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để bảo vệ, chăm sóc và cung cấp các dịch vụ cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

* Kết quả cụ thể sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình:

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt mỗi năm giảm 5% (từ 11.534 trẻ năm 2011 xuống còn 9.393 trẻ năm 2015). Đạt so với mục tiêu đề ra;

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển năm 2011 là 78% đến năm 2015 là 85%. Đạt so với mục tiêu đề ra;

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Đạt so với mục tiêu đề ra;

- Trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng năm 2011 là 75% đến năm 2015 là 80%. Đạt so với mục tiêu đề ra;

- Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc giúp đỡ, hỗ trợ dưới mọi hình thức, năm 2011 là 80% đến năm 2015 là 90%. Đạt so với mục tiêu đề ra.

II. Tồn tại, nguyên nhân

2.1. Tồn tại

Một số nơi cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhất là cấp xã; Công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, việc thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành chưa được quan tâm đồng bộ. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, kịp thời nhất là cấp cơ sở.

Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác Lao động - TB&XH ở cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm nhiều công việc nên hầu hết không chú trọng đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đặc biệt ở cấp thôn, bản, tổ dân phố không có đội ngũ cộng tác viên thôn bản làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em như trước đây; Chế độ thông tin, báo cáo, cập nhật thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa kịp thời, chưa thường xuyên, đầy đủ.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt cần tiếp tục quan tâm can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hai nhóm đối tượng này tương đối cao hiện nay số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (theo 10 nhóm đối tượng của Luật trẻ em năm 2004) trên địa bàn tỉnh 9.393 trẻ (Nếu đánh giá theo 14 nhóm đối tượng của Luật Trẻ Em năm 2016 thì số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sẽ còn cao hơn, dự kiến có khoảng trên 11.000 trẻ em) số trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (theo 10 nhóm đối tượng của Luật trẻ em năm 2004) trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 11.000 trẻ. Tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột ngược đãi trẻ em vẫn còn xảy ở một số nơi, trẻ em sống trong gia đình hộ nghèo còn tương đối cao. Môi trường sống chưa đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.

2.2. Nguyên nhân

- Sự lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội, ở một số nơi chưa thường xuyên, kịp thời, thiếu cương quyết, thiếu đồng bộ nhất là cấp xã.

- Việc chỉ đạo lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các chương trình, dự án, kế hoạch chuyên môn của các cấp, các ngành, đơn vị chưa được quan tâm. Công tác phối hợp tại cơ sở chưa chặt chẽ, thường xuyên;

- Hoạt động đấu tranh với hành vi xâm hại, bạo lực đối với trẻ em ở cộng đồng và cơ sở chưa đủ mạnh, còn có những gia đình, người thân nạn nhân che dấu, mặc cảm, né tránh. Nguy cơ xâm hại trẻ em, nhất là xâm hại tình dục trẻ em, ngược đãi, bạo lực trẻ em khó phát hiện giải quyết;

- Đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động - TB&XH cấp xã, phường, thị trấn thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực nhiều mảng nên chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Nhận thức của gia đình, cộng đồng về bảo vệ trẻ em còn hạn chế, do đời sống kinh tế của nhân dân một số vùng còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, vì lợi ích trước mắt nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm chăm sóc tới con cái. Vai trò, trách nhiệm của một bộ phận gia đình trong việc nuôi dạy, quản lý, giáo dục trẻ em còn lơ là, lỏng lẻo dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;

- Kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã hầu như không được quan tâm tổ chức thực hiện.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

- Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng, xã hội về công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em. Tạo dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, mà ở đó tất cả trẻ em đều được Bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp, không bị xâm hại, bạo lực...;

- Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại đến trẻ em. Trợ giúp phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đảm bảo cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, được sống trong môi trường an toàn lành mạnh để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em mỗi năm 5% (từ 1.200 trẻ đến 1.350 trẻ/năm). Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.

- Đảm bảo trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

IV. NỘI DUNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;

- In ấn, nhân bản sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư;

- Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.

2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở tỉnh, huyện, xã; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã;

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Tổ chức học tập trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em

- Xây dựng và nhân rộng phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, điểm tư vấn cộng đồng, trường học...

- Tập huấn hướng dẫn thực hiện quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em đảm bảo sự an toàn cho trẻ em như tham vấn, tư vấn cho trẻ bị xâm hại, bạo lực có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận các dịch vụ, giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em đạt hiệu quả.

4. Triển khai hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá

- Triển khai bộ chỉ tiêu số liệu về theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức tập huấn tiếp cận, quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin Bảo vệ trẻ em, hướng dẫn tổng hợp thống kê dữ liệu bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hướng dẫn các huyện, thành phố thu thập thông tin về bảo vệ trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn.

5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng. Mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh và của các huyện, thành phố. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.

2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

4. Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện kế hoạch.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: 10.800.000.000 đồng

Bằng chữ: Mười tỷ, tám trăm triệu đồng chẵn

Trong đó:

Ngân sách trung ương:

6.350.000.000 đồng

 

Ngân sách tỉnh:

4.450.000.000 đồng

Các ngành, địa phương được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch, bảo vệ kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao;

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch;

- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn thực hiện quy định tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;

- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ làm cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Phối hợp với Tòa án tỉnh và Công an tỉnh tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;

- Phối hợp với: các Sở ngành và các tổ chức đoàn thể hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;

- Tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH theo quy định.

2. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước để các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện chương trình theo kế hoạch; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện nhiệm vụ của chương trình.

4. Sở Tư pháp: Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

5. Công an tỉnh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong độ tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Định kỳ 6 tháng hàng năm báo cáo thông tin về tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; Phối hợp với ngành lao động tổ chức triển khai mô hình tham vấn, tư vấn tại các trường học; gắn việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Nắm bắt thông tin về bạo lực trẻ em trong trường học.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH triển khai các chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH triển khai hướng dẫn các chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

9. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH nghiên cứu đề xuất các quy định kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở.

10. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong hộ nghèo.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội: Căn cứ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em; lồng ghép thực hiện có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của đơn vị; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình việc thực hiện kế hoạch.

VIII. THÔNG TIN BÁO CÁO

1. Các sở, Ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm; báo cáo sơ kết giai đoạn trước ngày 10 tháng 12 năm 2018; báo cáo tổng kết giai đoạn trước ngày 10 tháng 12 năm 2020 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH);

2. Sở Lao động - TB&XH (cơ quan thường trực) có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch Bảo vệ trẻ em Hà Giang trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; báo cáo sơ kết giai đoạn trước ngày 15 tháng 12 năm 2018; báo cáo tổng kết giai đoạn trước ngày 15 tháng 12 năm 2020;

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, UBND tỉnh yêu cầu cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- CT, PCT UBND tỉnh phụ trách KGVX;
- Ủy ban MTTQ và các hội đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành lực lượng vũ trang;
- Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Vnpti Office;
- Lưu: VT, KGVX

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Đức
Quý

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình Bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 168/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Trần Đức Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản