ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND | Lào Cai, ngày 23 tháng 04 năm 2019 |
Để phấn đấu đến hết năm 2020 dự kiến sẽ tiết kiệm được 5% tổng mức năng lượng tiêu thụ trên địa bàn. Ngày 03/3/2014 UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số: 547/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2014- 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nhìn chung các sở, ban, ngành, đơn vị sử dụng năng lượng hoạt động tương đối tốt đã từng bước đi vào nề nếp ổn định, hình thành thói quen trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm cụ thể: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 tổng năng lượng tiết kiệm bình quân hàng năm đạt từ 1,7% (năm 2014) đến 2,8%/năm (năm 2018).
Thực hiện Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030. Nhằm góp phần quan trọng cho việc đảm bảo, ổn định an ninh năng lượng quốc gia, đồng thời góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính trong đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu; Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 là Chương trình đồng bộ, hỗ trợ thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả dựa trên sự kế thừa và phát huy những kết quả tích cực, khắc phục những hạn chế của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả các giai đoạn trước; xét đề nghị của Sở Công Thương tại văn bản số 510/SCT-NL ngày 16/4/2018. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai và các đơn vị sử dụng năng lượng trên địa bàn triển khai thực hiện nhiệm vụ sau:
- Huy động mọi nguồn lực cho thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển nguồn lực, tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Tổ chức triển khai Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm có liên quan đến công tác sử dụng và tiêu thụ năng lượng trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về phương pháp quản lý và sử dụng năng lượng đúng mục đích, tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn đạt hiệu quả cao, mang tính đột phá trong việc nâng cao ý thức thức và hành động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tập trung vào mọi lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp; nông nghiệp; xây dựng; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình để khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho địa phương.
II. NỘI DUNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian và phân kỳ thực hiện Chương trình:
1.1. Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025
- Phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng từ 5,0 đến 7,0% tổng năng lượng tiêu thụ toàn tỉnh trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật về tiết liệm năng lượng, bao gồm: Nghiên cứu, bổ sung sửa đổi luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản dưới luật; hoàn chỉnh, bổ sung quy định về mức tiêu thụ năng lượng cho các ngành;
- Giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%;
- Đảm bảo 100% doanh nghiệp vận tải có chương trình phổ biến kỹ năng điều khiển phương tiện, giải pháp kỹ thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới theo hướng tiết kiệm năng lượng;
+ Đạt 100% khu, cụm công nghiệp được tiếp cận áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Đảm bảo 100% các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo quy định;
- Đảm bảo việc tuân thủ và thực hiện các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn;
- Phấn đấu có 10 công trình xây dựng được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Xây dựng và thực hiện chương trình chuyển đổi thị trường về hiệu suất năng lượng cho ít nhất 03 sản phẩm phổ biến trên thị trường;
- Đào tạo và cấp chứng chỉ cho 120 cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng;
- Phấn đấu đạt 100% trường học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Đạt 100% các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tới từng người dân trên địa bàn.
1.2. Giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030
- Để phấn đấu đạt mức tiết kiệm từ 8,0 đến 10% tổng năng lượng tiêu thụ toàn quốc trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2030;
- Giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6%;
- Giảm 5% lượng tiêu thụ xăng, dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu;
- Thực hiện việc dán nhãn năng lượng đối với 50% các loại sản phẩm vật liệu xây dựng có yêu cầu về cách nhiệt sử dụng trong công trình xây dựng;
- Đạt 20 công trình xây dựng được chứng nhận là công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Đào tạo và cấp chứng chỉ cho 240 cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng.
- Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp - Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Chương trình);
- Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp - Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình) có tránh nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Ban Chỉ đạo giao.
2.1. Sở Công Thương:
Là cơ quan thường trực của ban Chỉ đạo Chương trình, có trách nhiệm tổ chức và giám sát thực hiện các nội dung của Chương trình đạt hiệu quả:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch hàng năm, lựa chọn, tổng hợp đề xuất các nhiệm vụ của sở, ban, ngành liên quan, phối hợp với Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư xác định, thống nhất danh mục các nhiệm vụ, dự án thực hiện chương trình;
- Trên cơ sở báo cáo tổng kết và kế hoạch thực hiện hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, lập kế hoạch năm tiếp theo để triển khai thực hiện Chương trình. Tổng kết đánh giá kết quả giai đoạn 2019 - 2025 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2025 - 2030 cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét quyết định vào năm 2025;
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu xây dựng quy định trình cơ quan có thẩm quyền để cấp chứng chỉ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan chức năng có thẩm quyền xây dựng quy định về chứng nhận sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cơ sở sử dụng năng lượng, bao gồm: Tiêu chí đánh giá, tổ chức đánh giá, giám sát, kiểm tra, cấp chứng nhận và quy trình thực hiện cấp chứng nhận;
- Chủ trì thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy các dự án đầu tư, lắp đặt, cải tạo, sản xuất phương tiện thiết bị, quy trình công nghệ chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các cơ sở sản xuất, thương mại và các hộ gia đình;
- Hướng dẫn các đơn vị trong công tác lập, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức quản lý các hoạt động đào tạo, biên soạn giáo trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các hoạt động về truyền thông, giáo dục và nâng cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Định kỳ tổ chức các cuộc thi, giải thưởng, chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu công nghệ, thúc đẩy thị trường sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi kinh nghiệm, khoa học công nghệ, tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin để thực hiện Chương trình quốc gia. Triển khai các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện các mục tiêu đóng góp quốc gia tự xác định (NDC) và tăng trưởng xanh trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp và thương mại;
- Tổng hợp các chỉ tiêu hàng năm và 05 năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngành Công Thương;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.2. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành cụ thể:
- Lập kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng năm việc triển khai thực hiện các nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực được giao gửi Sở Công Thương báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, phát triển công trình xanh, khu đô thị xanh. Thiết lập hệ thống đánh giá và chứng nhận công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng tiêu chuẩn, tăng cường kiểm tra đánh giá việc dán nhãn năng lượng đối với nhóm phương tiện giao thông vận tải và sản phẩm vật liệu xây dựng có yêu cầu cách nhiệt sử dụng trong công trình xây dựng;
- Rà soát nghiên cứu tham mưu xây dựng các quy định về định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành, sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng và một số loại phương tiện, thiết bị giao thông vận tải, chiếu sáng hệ thống giao thông, báo hiệu giao thông đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội;
- Chủ trì xây dựng và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng; thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy, đường sắt nhằm giảm tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải; Triển khai ứng dụng công nghệ mới, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống, chuyển đổi sử dụng nhiên liệu trong giao thông vận tải, đồng thời thực hiện các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng mới, các dự án cải tạo, lắp đặt, thay thế trang thiết bị trong các công trình xây dựng, hệ thống chiếu sáng công cộng. Dự án đầu tư, cải tạo, đổi mới dây truyền thiết bị, công nghệ trong các cơ sở sản xuất ngành xây dựng nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Chủ trì thực hiện hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy dự án đầu tư, lắp đặt, cải tạo, sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các công trình giao thông, thiết bị, phương tiện vận tải;
- Triển khai và kiểm tra việc dán nhãn năng lượng đã được quy định đối với nhóm phương tiện giao thông vận tải, phổ biến kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông, giải pháp kỹ thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới theo hướng tiết kiệm năng lượng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện trong năm gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình. Hàng năm trên cơ sở tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động về thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để rút kinh nghiệm trong việc triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiết kiệm năng lượng thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và chỉ đạo triển khai thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu, tham mưu xây dựng trình cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt các định mức sử dụng năng lượng cho công tác tưới tiêu và khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương;
Chủ trì thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy dự án: Đầu tư, lắp đặt, cải tạo thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nông nghiệp; Sản xuất, đa dạng hóa nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm nông nghiệp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, cụ thể:
- Lập kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện trong năm gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình. Hàng năm trên cơ sở tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động về thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để rút kinh nghiệm trong việc triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng trình cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ lĩnh vực chuyên môn trong công tác, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan (Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông), Chủ trì xây dựng và thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ về lĩnh vực tiết kiệm năng lượng trong quản lý nhà nước, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực ngành quản lý như: Kiểm tra, hướng dẫn đổi mới, cải tiến công nghệ máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất... và các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Nâng cao năng lực công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động: Sản xuất, chế tạo, cải tạo, thiết bị, máy móc, dây truyền sản xuất, chiếu sáng công cộng;
- Thực hiện có hiệu quả công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, kiên quyết loại bỏ các dự án sử dụng công nghệ thiết bị tiêu tốn năng lượng, gây ô nhiễm môi trường;
- Phối hợp cùng các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành khác có liên quan xây dựng kinh phí, tổ chức quản lý, thực hiện và ứng dụng kết quả các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các lĩnh vực của ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ vào nội dung của Chương trình tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2019 - 2030, trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương, các sở, ngành, địa phương, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển nhằm thực hiện Chương trình hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách đầu tư (NSTW) cho hoạt động của Chương trình;
- Chủ trì tham mưu kêu gọi các nguồn vốn đầu tư ODA, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì rà soát nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn triển khai các tiêu chuẩn yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các khu, cụm công nghiệp;
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kinh phí đầu tư hàng năm để thực hiện các hoạt động của Chương trình;
- Đôn đốc các đơn vị, các tổ chức thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực thuộc ngành quản lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công Thương và các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính, thúc đẩy thị trường quản lý năng lượng và ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí để đảm bảo đầy đủ cơ chế tài chính cho các hoạt động của Chương trình;
- Căn cứ vào nội dung của Chương trình, nhu cầu của các sở, ngành và kết quả rà soát của Sở Công Thương hàng năm tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương cho hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các đơn vị, các tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định;
- Đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực thuộc ngành quản lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, các văn bản quy phạm và các nội dung đã được phê duyệt, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch; Phát huy sáng kiến, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình công tác của ngành để giúp Ban Chỉ đạo thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình triển khai công việc thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giảm thiểu sự ô nhiễm, giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chống biến đổi khí hậu trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện và tổng hợp thông tin về nỗ lực giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thực hiện đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam; Tham mưu hướng dẫn thực hiện giám sát quốc gia và phối hợp thực hiện giám sát quốc gia theo yêu cầu thỏa thuận Paris;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ ngành, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai và các ban, ngành liên quan, tuyên truyền, tập huấn cho lãnh đạo, giáo viên và học sinh các cấp Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, các đơn vị trực thuộc, tổ chức các hoạt động có nội dung thực hiện tiết kiệm trong sử dụng năng lượng tại các trường học với mục đích: Nâng cao ý thức tự giác, gương mẫu thực hành tiết kiệm năng lượng trong cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên bằng cách sử dụng năng lượng hợp lý; tạo phong trào sử dụng năng lượng trong chiếu sáng học đường đạt hiệu quả, an toàn, tiết kiệm trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Chủ trì thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng chương trình đào tạo tích hợp, triển khai hoạt động đào tạo;
- Phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị tổ chức tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách về công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho phù hợp;
- Báo cáo tổng kết và lập kế hoạch hàng năm về thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị: Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và UBND các huyện, thành phố; các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức, thông tin về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tham mưu đề xuất chính sách, quy định ưu tiên cho các đề tài, dự án có nội dung nghiên cứu khoa học nhằm thúc đẩy các hoạt động ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn, đề nghị cho nhân rộng những đề tài, dự án có hiệu quả thiết thực phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương trong tỉnh;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thẩm định, lựa chọn, áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao;
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách về công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã và đang thực hiện trên địa bàn;
- Tham mưu, tổng hợp các nội dung, giải pháp nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả các nguồn năng lượng xanh, sạch, các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các chương trình, đề án, dự án gắn với xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
2.10. Công ty Điện lực Lào Cai
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại các địa phương trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị để thực hiện:
- Tổng hợp kết quả tiêu thụ điện năng trong tháng, quý, năm (điện thương phẩm) và kết quả thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn và các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực giao đơn vị thực hiện, quản lý như: Tổ chức các hoạt động sự kiện, phong trào để tuyên truyền, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh thực hiện triệt để, tối đa về công tác tiết kiệm năng lượng (TKNL);
- Cải tiến phương pháp quản lý, vận hành, thay thế các thiết bị sử dụng tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất, tránh các sự cố chập, cháy gây tai nạn, đe dọa đến tính mạng con người và tài sản của nhân dân, giảm thiểu sự ô nhiễm, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục;
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị tổ chức xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách để phục vụ cho công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang thực hiện trên địa bàn;
- Đề xuất chính sách, quy định ưu tiên cho các đề tài, dự án có nội dung nghiên cứu khoa học nhằm thúc đẩy các hoạt động ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về tiết kiệm điện, thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng và giảm tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện hàng năm và 05 năm, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo;
- Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch thực hiện, bố trí kinh phí và huy động nguồn lực tài chính, tổ chức các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tham gia hoặc chủ trì các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền về tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo đối với cộng đồng;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đơn vị.
2.11. Các sở, ban, ngành và các đơn vị sử dụng năng khác trên địa bàn
- Tham gia phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, phổ biến, tuyên truyền; tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên truyền, chia sẻ kinh nghiệm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân sử dụng năng lượng;
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tham mưu nghiên cứu xây dựng và triển khai bộ chỉ số kiểm tra, giám sát, đáng giá kết quả thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các đơn vị trên địa bàn để đầu tư, cải tạo phương tiện, thiết bị, công trình sử dụng năng lượng; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trao đổi kinh nghiệm, khoa học công nghệ, tài chính, nguồn nhân lực, thông tin tuyên truyền để thực hiện Chương trình.
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các phương tiện, thiết bị tiêu hao năng lượng do đơn vị quản lý theo lộ trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn tiếp theo;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá tác động ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng; nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý các nguồn gây thất thoát, lãng phí năng lượng;
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi ro; bố trí nguồn nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố trong sử dụng năng lượng tại đơn vị;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đơn vị;
- Hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về lập kế hoạch và thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giữa các đơn vị;
- Báo cáo tình hình về triển khai thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với Sở Công Thương để tổng hợp.
2.12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình tại địa phương theo lộ trình, mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền; Phối hợp với các sở, ban ngành, các đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương;
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và khen thưởng đặc thù đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn;
- Tổ chức phối hợp trong công tác tuyên truyền việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn huyện, thành phố;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nội dung Chương trình thuộc nhiệm vụ do địa phương quản lý;
- Hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình về kết quả thực hiện và kế hoạch triển khai Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2.13. Trách nhiệm mọi người dân trên địa bàn
Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Giám sát, kiểm tra, phát hiện và thông báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Kinh phí thực hiện Chương trình theo Quyết định số: 280/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2019-2030 và các nguồn kinh phí khác huy động tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2019-2030./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 66/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng dân dụng và chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019
- 3Quyết định 2173/QĐ-UBND năm 2019 quy định tiêu chí về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng trong sản xuất công nghiệp, công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2030
- 5Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2020 về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn từ năm 2020-2025 và 2026-2030
- 1Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 2Quyết định 66/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng dân dụng và chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019
- 4Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2173/QĐ-UBND năm 2019 quy định tiêu chí về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng trong sản xuất công nghiệp, công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2030
- 7Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2020 về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn từ năm 2020-2025 và 2026-2030
Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 166/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Lê Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định