Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 12 tháng 9 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ- CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ); Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; với các nội dung sau:
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2.1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch của Đảng, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2. Xác định và phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm theo các nội dung nhiệm vụ, chỉ tiêu quy định tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Về giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở), các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) xây dựng Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; dự kiến cụ thể danh sách, số lượng, thời gian từng năm các đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW, khuyến khích các cơ quan, đơn vị đặt mục tiêu giảm mạnh về đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
1.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan thẩm định kế hoạch của các sở, UBND cấp huyện để xác định cụ thể số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc các sở, UBND cấp huyện phải giảm; tổng hợp chung vào Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện, bảo đảm giảm số đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo chỉ tiêu do Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra tại Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2018.
2. Giảm chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và chấm dứt hợp đồng lao động
2.1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, trên cơ sở biên chế sự nghiệp của tỉnh được Bộ Nội vụ thẩm định, tình hình thực tế của tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị có biên chế sự nghiệp, tham mưu, đề xuất giúp UBND tỉnh thực hiện giảm chỉ tiêu biên chế sự nghiệp theo quy định cùng với giảm chỉ tiêu biên chế công chức trong Kế hoạch biên chế hàng năm, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị, bảo đảm chỉ tiêu giảm không thấp hơn so với yêu cầu của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Thời gian thực hiện: Hàng năm, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Nội vụ.
2.2. Giao Sở Nội vụ thống kê, tổng hợp xây dựng phương án giải quyết số lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ tài chính), báo cáo UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến để thực hiện, bảo đảm đến năm 2021, cơ bản chấm dứt tình trạng hợp đồng lao động sai quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 28/02/2019.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thống kê, báo cáo tình hình thực hiện tự chủ về tài chính, việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; đồng thời xây dựng phương án, lộ trình cụ thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính, giảm chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm các chỉ tiêu đề ra tại Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/12/2018.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Các sở, ngành, địa phương tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ, Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, các đơn vị báo chí, thông tấn, truyền thông của tỉnh, của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, đưa tin để phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Đảm bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập; đến năm 2025 tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm hợp lý số đơn vị sự nghiệp; đến năm 2030 tiếp tục thực hiện giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công lập.
Các nhiệm vụ về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; cụ thể như sau:
2.1. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
a) Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp:
- Xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá thực trạng, kết quả hoạt động và định hướng phát triển của Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất chủ trương tổ chức lại 02 trường nêu trên để nâng cao hiệu quả hoạt động hoặc sáp nhập Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào Trường Đại học Hồng Đức.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường cao đẳng, trung cấp thuộc tỉnh quản lý, xây dựng Phương án tổ chức lại các trường theo hướng giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả và cùng lĩnh vực đào tạo nhằm giảm đầu mối đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp công lập.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
- Xây dựng Đề án giải thể Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa và Phương án chuyển giao cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động, người học, tài chính, tài sản của Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa để bố trí, sắp xếp vào Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, đồng thời thành lập Bệnh viện Đại học Y để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo gắn với công tác khám chữa bệnh.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
b) Đối với giáo dục mầm non, phổ thông:
- Xây dựng Báo cáo rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường mầm non, phổ thông, hoàn thiện phương án sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của huyện, thị xã, thành phố.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
- Xây dựng Phương án thí điểm chuyển một số trường mầm non, công lập chất lượng cao sang hoạt động theo mô hình tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện để thành lập các trường mầm non tư thục chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp các trường trung học phổ thông công lập hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; Quyết định số 5308/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian báo cáo: Trước ngày 15/12 hàng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Quyết định số 03/2018/QĐ- UBND ngày 08/02/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 theo Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh; hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian báo cáo: Trước ngày 15/12 hàng năm.
2.2. Đối với lĩnh vực y tế:
a) Xây dựng Phương án tập trung đầu tư Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản trở thành các bệnh viện ngang tầm với các bệnh viện hiện đại trong nước từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực trong xã hội tham gia đầu tư.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/5/2019.
b) Xây dựng Báo cáo tình hình hoạt động của các bệnh viện công lập, ngoài công lập, đồng thời nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện công lập, bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/5/2019.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 2782/QĐ-UBND ngày 23/7/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập; hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian báo cáo: Trước ngày 15/12 hàng năm.
d) Xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh tỉnh Thanh Hóa.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2018.
e) Xây dựng Phương án để thực hiện thống nhất mô hình mỗi huyện, thị xã, thành phố có bệnh viện đạt hạng III chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác, đối với các huyện, thị xã, thành phố có bệnh viện đạt hạng II trở lên thì theo mô hình Trung tâm Y tế thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng, dân số và dịch vụ khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có); khuyến khích nghiên cứu thực hiện mô hình trung tâm y tế đa chức năng đối với cả các huyện là đơn vị hành chính loại II. Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế cấp xã.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/11/2018.
2.3. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ:
a) Báo cáo rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, trên cơ sở đó xây dựng Phương án sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ nhằm giảm đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu, gắn với quá trình cơ cấu lại ngành khoa học và công nghệ.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
b) Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 664/QĐ-TTg ngày 30/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Nông nghiệp Thanh Hóa; tổ chức bàn giao, tiếp nhận và đưa Viện Nông nghiệp đi vào hoạt động, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/10/2018.
c) Xây dựng Phương án kiện toàn Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Thanh Hóa gắn với phát triển khu đào tạo chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
2.4. Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao:
a) Xây dựng Đề án chuyển đổi mô hình hoạt động (công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư) đối với Nhà hát ca múa kịch Lam Sơn hoặc tổ chức lại (sáp nhập) vào Nhà hát Nghệ thuật truyền thống.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
b) Xây dựng Phương án sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (các trung tâm, ban quản lý…) theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
c) Báo cáo rà soát, đánh giá và xây dựng Phương án kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện; sáp nhập các ban quản lý di tích, trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, nhà văn hóa, đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố thành một đầu mối.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
2.5. Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông:
Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của Nhà xuất bản Thanh Hóa theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
2.6. Đối với sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác:
a) Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện rà soát, đánh giá thực trạng và xây dựng Phương án chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần; giải thể các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động không hiệu quả thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 30/9/2018 để tổng hợp.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2018.
b) Xây dựng Phương án tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc, phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng; phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2018.
c) Rà soát, đánh giá mô hình, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên cơ sở đó xây dựng Phương án tổ chức, sắp xếp lại các Ban Quản lý rừng phòng hộ, các Khu bảo tồn thiên nhiên, các Ban Quản lý Cảng cá và các đơn vị khác theo hướng giảm mạnh đầu mối trực thuộc, tinh gọn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
d) Xây dựng Phương án thực hiện việc hợp nhất trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật và trạm khuyến nông cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) UBND cấp huyện; tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước tương ứng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
e) Xây dựng Phương án thực hiện việc UBND cấp huyện quản lý đối với Trung tâm phát triển quỹ đất.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn cụ thể của cấp có thẩm quyền.
f) Xây dựng Phương án triển khai mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp theo quy định hiện hành của pháp luật.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2018.
g) Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa và các Quỹ Tài chính thuộc tỉnh quản lý; trên cơ sở đó nghiên cứu việc giao ủy thác quản lý các Quỹ Tài chính khác cho Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa theo hướng tinh gọn, giảm bớt các khâu trung gian, tập trung đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/11/2018.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Thực hiện nghiêm việc quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; đề xuất chuyển dần biên chế Nhà nước giao sang thực hiện biên chế tự chủ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên quyết định sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2021.
3.2. Đối với quản lý biên chế sự nghiệp, lao động hợp đồng:
a) Chấm dứt việc tự thực hiện biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao; xây dựng Kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động hợp đồng vượt quá số biên chế được giao theo hướng thực hiện biên chế tự chủ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính); báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/12/2018.
b) Tổng hợp, xây dựng Phương án giải quyết số lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ tài chính), báo cáo UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến để thực hiện, bảo đảm đến năm 2021, cơ bản chấm dứt tình trạng hợp đồng lao động sai quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 28/02/2019.
3.3. Nghiên cứu thực hiện việc phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%, đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm của tỉnh để nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức này; rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
3.4. Thực hiện quy định về khung số lượng cấp phó:
a) Thực hiện nghiêm theo quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó tại các quyết định của UBND tỉnh về khung số lượng cấp phó trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, UBND cấp huyện.
Trong thời gian thực hiện việc sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định do vậy các cơ quan, đơn vị phải xây dựng phương án cụ thể thực hiện điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất; trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
b) Để thực hiện sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, trong đó có việc bố trí, sắp xếp lãnh đạo, quản lý của các đơn vị, kể từ ngày 15/9/2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện tạm thời dừng bổ nhiệm cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; trường hợp cần thiết bổ nhiệm do nhu cầu nhiệm vụ phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
+ Đơn vị thực hiện: Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Từ ngày 15/9/2018 đến khi có văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thôi tạm dừng bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.5. Đề xuất Phương án đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (bao gồm cả cán bộ quản lý) theo hướng tổ chức thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch; chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; kế hoạch đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2019.
4.1. Rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật để tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2019.
4.2. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong viện nghiên cứu, các trường đại học nhằm thực hiện hoạt động ứng dụng, triển khai, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở quản lý nhà nước chuyên ngành.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2019.
4.3. Xây dựng chính sách thí điểm đổi mới theo lộ trình, đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là đối với các thành phố, thị xã, huyện lớn có dân số tăng nhanh do nhập cư.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2019.
4.4. Đề xuất cơ chế, chính sách để tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tạo điều kiện để doanh nghiệp được tham gia giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng của Nhà nước và của doanh nghiệp khác; được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/3/2019.
4.5. Đề xuất cơ chế, chính sách để tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyền sở hữu và có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/05/2019.
4.6. Tham mưu thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu trong lĩnh vực y tế; xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công. Minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư, nhất là ở các đơn vị thuộc lĩnh vực do Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
5.1. Đề xuất về đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện và hoàn thành: Từ năm 2018 đến năm 2020.
5.2. Đề xuất đổi mới cơ chế quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở quy định của pháp luật, xây dựng quy chế quản lý tài chính, tài sản công của tỉnh, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
5.3. Thực hiện áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp.
+ Đơn vị thực hiện: Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
5.4. Đánh giá hoạt động của Hội đồng trường; kiện toàn Hội đồng trường, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng trường theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện từ năm 2018.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Các trường đại học.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
6.1. Rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
a) Xây dựng chính sách về tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao với hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng và hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
c) Xây dựng Đề án phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được trả lương theo kết quả hoạt động; đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 03 đến 05 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2018.
6.2. Tham mưu trong việc ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh giản biên chế, bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế. Đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, kinh phí lấy từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị do ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thì lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị; trường hợp kinh phí của đơn vị không đủ thì ngân sách Nhà nước bổ sung theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/02/2019.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
7.1. Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
7.2. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
7.3. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hàng năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đơn vị sự nghiệp công lập.
7.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch trong các tổ chức đảng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc gắn với việc học tập, phổ biến các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Căn cứ các giải pháp, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao chủ trì, đảm bảo hoàn thành chất lượng và đúng tiến độ theo thời gian quy định; đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) điều chỉnh những nội dung, nhiệm vụ do thực tế phát sinh phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu trong Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Các cơ quan liên quan phải tích cực phối hợp với các cơ quan chủ trì để hoàn thành nhiệm vụ. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ trước ngày 01/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ làm đơn vị đầu mối, đôn đốc, kiểm tra các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện Kế hoạch này; đình kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng bộ và hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Stt | Tên đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian thực hiện và hoàn thành |
1 | Đánh giá thực trạng, kết quả hoạt động và định hướng phát triển của Trường Đại học Hồng Đức và Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất chủ trương tổ chức lại 02 trường nêu trên để nâng cao hiệu quả hoạt động hoặc sáp nhập Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào Trường Đại học Hồng Đức. | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Trường ĐH Hồng Đức. - Trường ĐH Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Các cơ quan liên quan. | Báo cáo | Trước ngày 15/11/2018 |
2 | Xây dựng Đề án giải thể Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa và Phương án chuyển giao cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động, người học, tài chính, tài sản để bố trí, sắp xếp vào Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa; đồng thời thành lập Bệnh viện Đại học Y để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo gắn với công tác khám chữa bệnh. | Sở Nội vụ | - Sở Y tế. - Trường ĐH Y Hà Nội. - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa. - Các cơ quan liên quan. | Đề án | Trước ngày 30/9/2018 |
3 | Xây dựng Phương án sắp xếp, tổ chức lại các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc tỉnh. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ. - Các cơ quan liên quan. | Phương án | Trước ngày 15/11/2018 |
4 | Xây dựng phương án để thực hiện thống nhất mô hình mỗi huyện, thị xã, thành phố có bệnh viện đạt hạng III chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác, đối với các huyện, thị xã, thành phố có bệnh viện đạt hạng II trở lên thì theo mô hình Trung tâm Y tế thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng, dân số và dịch vụ khác. Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế cấp xã. | Sở Y tế | - Sở Nội vụ. - Các cơ quan liên quan. | Phương án | Trước ngày 30/11/2018 |
5 | Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình hoạt động (công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư) đối với Nhà hát ca múa kịch Lam Sơn hoặc tổ chức lại (sáp nhập) vào Nhà hát Nghệ thuật truyền thống; sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (các trung tâm, ban quản lý…) theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư. - Các cơ quan liên quan. | Phương án | Trước ngày 30/9/2018 |
6 | Xây dựng Phương án kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện; sáp nhập các ban quản lý di tích, trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, nhà văn hóa, đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố thành một đầu mối. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan. | Phương án | Trước ngày 30/9/2018 |
7 | Xây dựng Phương án tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc, phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng; phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan có liên quan. | Phương án | Trước ngày 30/10/2018 |
8 | Xây dựng Phương án thực hiện việc hợp nhất trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật và trạm khuyến nông cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) UBND cấp huyện. Tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước tương ứng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan. | Phương án | Trước ngày 30/9/2018 |
9 | Nghiên cứu xây dựng triển khai mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Nội vụ. - UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan. | Đề án | Trước ngày 30/9/2018 |
10 | Xây dựng phương án thực hiện việc UBND cấp huyện quản lý đối với Trung tâm phát triển quỹ đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Nội vụ. - UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan. | Phương án | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
- 1Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Kế hoạch 222-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Kế hoạch 1119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP và Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW và Kế hoạch 2182-KH/BCSĐ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 4Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định thực hiện Chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 theo Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND
- 6Quyết định 664/QĐ-TTg năm 2018 về thành lập Viện Nông nghiệp Thanh Hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại Bệnh viện công lập thuộc tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020
- 9Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Kế hoạch 222-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Kế hoạch 1119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP và Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW và Kế hoạch 2182-KH/BCSĐ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 165/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra