Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1649/KH-UBND

Kon Tum, ngày 31 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời với phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế của từng địa phương, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Dự án về phát triển nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, đưa ngành nông nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp ngày càng cao cho tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế nông lâm thủy sản nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

2.1. Giai đoạn 2021-2025

a) Nông lâm nghiệp và thủy sản

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7,21% giai đoạn 2021-2025, chiếm tỷ trọng 19-20% trong cơ cấu kinh tế.

- Ổn định diện tích trồng lúa: 23.215 ha; diện tích trồng sắn khoảng 34.100 ha; diện tích cà phê khoảng 25.000 ha, sản lượng 60.705 tấn, trong đó sản lượng chế biến sâu khoảng 350 tấn; ổn định diện tích cao su khoảng 70.000 ha, sản lượng mủ đạt 105.000 tấn; nâng diện tích cây ăn quả khoảng 10.000 ha; nghiên cứu, xác định mô hình sản xuất, liên kết tiêu thụ, hình thành một số vùng mắc ca trên địa bàn tỉnh; phát triển khoảng 4.500 ha Sâm Ngọc Linh và các cây dược liệu khác khoảng 10.000 ha.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, bán công nghiệp có liên kết để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và hình thành các loại hình trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã theo hướng an toàn sinh học. Phát triển chăn nuôi đại gia súc (dê, bò) lấy thịt, lấy sữa tại huyện Sa Thầy, Kon Plông và một số vùng có điều kiện dần thay thế phương thức chăn nuôi thả rông, nhỏ lẻ, phân tán; từng bước hình thành mối liên kết giữa người chăn nuôi với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2025, đàn trâu: 27.000 con, đàn bò 110.000 con (trong đó bò sữa: 10.000 con); đàn lợn: 180.000 con.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1.460 ha, số lồng nuôi trồng thủy sản đạt 500 lồng; sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 5.000 tấn; sản lượng khai thác thủy sản tự nhiên giữ mức ổn định hàng năm khoảng từ 1.650 tấn - 2.000 tấn/năm nhằm mục tiêu bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên.

- Phát huy lợi thế rừng và đất rừng để phát triển kinh tế lâm nghiệp; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng. Đến năm 2025 trồng mới được 15.000 ha rừng tập trung và trồng 03 triệu cây phân tán; khoanh nuôi phục hồi rừng được ít nhất 7.300 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng ít nhất 1.000 ha. Độ che phủ rừng đạt 64%. Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; phấn đấu số vụ vi phạm năm sau giảm 10% so với năm trước. Đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự theo quy định của Luật Lâm nghiệp; cho thuê đất, thuê rừng, thuê môi trường rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội với diện tích khoảng 50.000 ha.

- Khai thác, sử dụng hiệu quả rừng trồng nguyên liệu và rừng trồng cao su, giai đoạn 2021 - 2025 khai thác và chế biến 520.000 m3 gỗ từ rừng trồng, gỗ cao su thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô. Phát triển kinh tế lâm nghiệp trong đó trọng tâm phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, công nghiệp phụ trợ, sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao. Đến năm 2025, ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Kon Tum cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng được ít nhất 01 nhà máy chế biến gỗ công suất trên 50.000m3/năm.

b) Về nông dân, nông thôn: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-4%/năm; tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; có ít nhất 04 huyện và thành phố Kon Tum đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới(1) và có ít nhất 60 xã (70,6% số xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới. Xây dựng ít nhất 10 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia.

2.2. Giai đoạn 2026 - 2030

a) Nông lâm nghiệp và thủy sản

Ổn định vùng nguyên liệu sắn, cao su, cà phê...; tiếp tục mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các vùng chuyên canh đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu đối với các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế như cây ăn quả, dược liệu chăn nuôi bò sữa. Đến năm 2030, phát triển Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác đạt 25.000 ha, trở thành vùng dược liệu trọng điểm của quốc gia; diện tích cây ăn quả khoảng 15.000 ha, diện tích cây mắc ca 5.000 ha; đầu tư phát triển hình thành vùng rừng trồng nguyên liệu tập trung ổn định có chất lượng đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh, nâng độ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 64%; Phấn đấu đưa năng suất rừng trồng thâm canh trung bình trên 20m3/ha/năm; có ít nhất 03 nhà máy chế biến gỗ với công suất 200.000 m3/năm; quy mô đàn gia súc của tỉnh tăng bình quân khoảng 3%/năm đạt khoảng 380.000 con gia súc; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.700 ha, số lồng nuôi 800 lồng; sản lượng nuôi trồng thủy sản khoảng 5.000 tấn; Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, đổi mới và nâng cao năng lực các cơ sở chế biến hiện có, thu hút, xây dựng các cơ sở chế biến sâu, chế biến tinh các sản phẩm nông sản; tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 25% - 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

b) Về nông dân, nông thôn

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang các ngành sản xuất khác (công nghiệp, thương mại, dịch vụ...), giảm cơ cấu lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản xuống dưới 56%; Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%. Phấn đấu đến năm 2030 có 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 08 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc trưng và có lợi thế của địa phương, phấn đấu duy trì và phát triển ít nhất từ 10 sản phẩm OCOP cấp quốc gia (sản phẩm 5 sao).

2.3. Tầm nhìn đến năm 2050: Ngành nông nghiệp của tỉnh Kon Tum trở thành ngành kinh tế kỹ thuật gắn với công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường; đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu. Phấn đấu nâng tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp tỉnh tăng cao hơn 30%, trong đó giá trị nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ đạt trên 30-35% so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp chung của tỉnh; giữ ổn định độ che phủ rừng của tỉnh 64%.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔ N BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

- Nghiên cứu, xác định cụ thể và ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng địa phương cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong tỉnh, kết nối chuỗi giá trị trong tỉnh và trong nước.

- Sản phẩm chủ lực quốc gia: Thực hiện theo định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:

Lúa gạo: Nâng tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao trong tổng diện tích gieo trồng lúa lên từ 40% đến 50%; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên khoảng 70%. Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạo theo tiêu chuẩn VietGap, gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng.

Cà phê: Đẩy mạnh tái canh và ghép cải tạo các vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; thực hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng cà phê tái canh có đủ điều kiện. Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

Cao su: Rà soát, thu hồi một số diện tích trồng cao su tại các vị trí thuận lợi để quy hoạch phát triển đô thị các huyện, thành phố. Đẩy mạnh tái canh vườn cây hết tuổi khai thác và thâm canh các vườn cây hiện có để nâng cao năng suất, chất lượng.

Cây ăn quả: Rà soát, chuyển đổi một số diện tích trồng cao su và các cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả ở những nơi có điều kiện, phấn đấu nâng diện tích cây ăn quả lên khoảng 15.000 ha vào năm 2030.

Rau: Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất tốt, hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Sắn: Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa, tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm từ sắn phục vụ cho công nghiệp chế biến tinh bột, sản xuất thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học.

Thịt lợn: Phát triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp; tăng đàn lợn chăn nuôi theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống lợn bản địa có giá trị kinh tế cao. Tổng đàn lợn khoảng 156,5 nghìn con đến 180 nghìn con. Phát triển hệ thống quản lý đàn chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung.

Thịt và trứng gia cầm: Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp, trong đó khoảng 30% đến 35% đàn gà và 10% đến 15% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Đầu tư, cải tạo giống chất lượng, phát triển các giống gia cầm lông màu, bản địa, có hiệu quả kinh tế cao; tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt từ 3,35 đến 3,5 nghìn tấn, khoảng 19 đến 24 triệu quả trứng.

Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ: Tập trung phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản.

- Sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Trên cơ sở sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, tỉnh Kon Tum tiếp tục định hướng và phát triển sản phẩm chủ lực của cấp tỉnh; đồng thời định hướng phát triển sản phẩm chủ lực về dược liệu và Sâm Ngọc linh.

- Sản phẩm đặc sản địa phương: Nâng cao hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2030 xây dựng được ít nhất 15 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP Kon Tum trên thị trường trong tỉnh, trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.

- Đối với từng lĩnh vực sản xuất chiến lược:

Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng và quản lý hiệu quả mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhằm phát huy lợi thế nâng cao hệ số sử dụng đất đảm bảo nhu cầu trong tỉnh; phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (cây công nghiệp, cây mía, cây sắn, cây ăn quả,...), có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng như cây dược liệu, cây ăn quả... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý các cây trồng ít lợi thế hơn nhằm phục vụ chế biến và tiêu dùng trong nước (lúa, ngô, rau đậu các loại).

Chăn nuôi: Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực phẩm c ho thị trường trong tỉnh; duy trì chăn nuôi lợn và chăn nuôi bò. Phát triển chăn nuôi gia súc , gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học, và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ.

Lâm nghiệp: Xây dựng ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật có sức cạnh tranh cao; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng; công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, tham gia trong chuỗi cung ứng giá trị lâm sản quốc gia.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu; đẩy mạnh liên kết hợp tác trong cung ứng giống có chất lượng, sạch bệnh; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học...

- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến, bảo quản và các dịch vụ logistics cho các vùng sản xuất chuyên canh. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp đủ nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho cơ sở chế biến.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Xây dựng các “chuỗi giá trị ngành hàng”, từng bước chuyển dần xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng chủ lực của tỉnh và địa phương.

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

- Phát triển kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trá ch nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản... Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,...

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.

6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn

- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường , . .. ). Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo, dứt điểm việc xóa đói và tiến đến xóa nghèo. Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo điều kiện cung cấp tài nguyên, tạo nguồn sinh kế để họ tự tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế.

7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp

- Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn. Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp, thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực Nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.

8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu

- Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa.

- Tuyên truyền, khuyến cáo người dân không nên lạm dụng hóa chất; không nên sử dụng nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản trong sản xuất nông nghiệp.

- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi; áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn.

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến

Các cơ quan đoàn thể chính trị xã hội phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các cấp các ngành, các địa phương, các tổ chức kinh tế và Nhân dân với nội dung phong phú và hình thức đa dạng, phát huy truyền thông hiện đại và mạng xã hội tạo sự thay đổi nhận thức về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường.

2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ cao.

- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản... thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp và thực hiện chuyển đổi số ngành nông nghiệp.

- Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp, phấn đấu đạt 5% tổng đầu tư cho nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi số. Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả một số Nghị quyết, Đề án, gồm: Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;…

- Đổi mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước - tổ chức nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ chức chuyển giao và nông dân). Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và nông dân tham gia đổi mới sáng tạo.

- Đổi mới hình thức tổ chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.

4. Phát triển thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

- Đổi mới hệ thống phân phối nông sản trong tỉnh, ngoài tỉnh, đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong tỉnh, ngoài tỉnh. Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.

- Cập nhật thông tin thị trường nông sản, đặc biệt là nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông tin để các doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).

5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Xây dựng kết cấu hạ tầng nông lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại. Phát triển hệ thống đường giao thông nông lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến nông lâm sản.

- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư các công trình thủy lợi lớn thay thế cho các đập dâng nhỏ nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây trồng cạn, vùng sản xuất công nghệ cao, gắn với xây dựng đồng ruộng.

- Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán, thiếu nước.

- Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập; Sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện có theo hướng hiện đại, đồng bộ; xây dựng hệ thống giám sát vận hành để nâng cao hiệu quả công trình; Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi để giảm lũ, kiểm soát lũ, trữ nước, phòng, chống sạt lở bờ sông.

- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên vùng; công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới... ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa cho cấp nước sinh hoạt.

- Khuyến khích đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung, nhất là vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới... Thực hiện tốt các biện pháp xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, cải cách thể chế, thủ tục hành chính.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn từ cấp xã, huyện đến cấp tỉnh.

- Thực hiện chuyển đổi mô hình sự nghiệp thủy lợi của Ban quản lý khai thác các công trình thủy lợi sang mô hình doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi 100% vốn nhà nước); Tiếp tục nghiên cứu hướng tới thành lập tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo hướng cung cấp dịch vụ đa dạng, tự chủ tài chính.

- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) và các văn bản liên quan. Đẩy mạnh việc liên doanh, kiên kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, cộng đồng dân cư thôn, làng và các cơ quan chức năng để ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp . Đẩy mạnh việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn.

7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn

- Xây dựng Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.

- Xây dựng và phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng “blockchain”, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.

- Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...).

8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh tự nhiên; khuyến khích sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao. Tăng cường công tác chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro thiên tai, xây dựng bản đồ quản lý hạn hán, bản đồ lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn để chủ động ứng phó, khắc phục.

9. Đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới

- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; tăng cường đầu tư thực hiện theo phương châm "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ", "Nhà nước và Nhân dân cùng làm". Trong đó, chú trọng đầu tư các công trình phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người dân, nhất là giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, công trình thủy lợi đa mục tiêu...

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế đối với các sản phẩm đặc trưng của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái; trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, phục vụ tốt nhu cầu của Nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc tiểu số; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và triển khai việc xây dựng nếp sống văn hóa ở nông thôn; bảo tồn, phát huy bản sắc, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trên địa bàn. Rà soát, đầu tư hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn nông thôn.

- Thực hiện đa dạng hóa huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực của Nhân dân, doanh nghiệp để thực hiện việc đầu tư xây dựng nông thôn mới; trong đó tập trung đẩy mạnh các giải pháp huy động, lồng ghép và đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025; chủ động, tích cực kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư đến tìm hiểu, triển khai các dự án quy mô lớn trên địa bàn để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng vùng dự án, giải quyết việc làm, đóng góp vào nguồn thu ngân sách và tham gia vào các chương trình an sinh và phúc lợi xã hội của địa phương.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng trong xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung vào thực hiện duy trì nâng cao chất lượng các tiêu chí, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và đặc biệt là ưu tiên thực hiện xây dựng Thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của đơn vị đảm bảo tính đồng bộ và khả thi, cụ thể:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất, hằng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp có thẩm quyền.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tập trung, huy động, phân bổ nguồn lực thực hiện xây dựng các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tham mưu bố trí nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác thực hiện các mục tiêu Kế hoạch.

- Tăng cường xúc tiến đầu tư, thông tin cho nhà đầu tư, nhà tài trợ, chính quyền địa phương để thu hút vốn ngoài ngân sách tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ số vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành; triển khai các nhiệm vụ về xây dựng danh mục, đơn giá, giá sản phẩm dịch vụ công lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn, khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Đồng thời hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đúng quy định, đặc biệt chú ý đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại các địa phương.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương nhằm triển khai nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số. Triển khai các cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, về chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp ….

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

9. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiện toàn tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp; tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng (trong và ngoài nước) cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn vào kế hoạch hàng năm”.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư do Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố quản lý, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện các chương trình, đề án, dự án,... thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Nghiên cứu, ban hành cơ chế chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù hợp điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Kế hoạch này.

- Tổ chức tuyên truyền, công khai thông tin tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá Kế hoạch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

 



(1) Dự kiến các huyện: Ngọc Hồi, Đăk Hà, Kon Rẫy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1649/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 1649/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản