- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về Xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 10 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH (PHIÊN BẢN 1.0)
Thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0), cụ thể như sau:
I. Mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0)
1. Quan điểm
- Mô hình chuyển đổi số cấp xã bao gồm 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số ở cấp xã, được cụ thể hóa thông qua các nhóm chỉ tiêu để làm căn cứ, cơ sở, định hướng triển khai thực hiện chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Thực hiện chuyển đổi số ở cấp xã trên cơ sở lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; đáp ứng mục tiêu thu hẹp khoảng cách số giữa khu vực nông thôn và thành thị; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, có khả năng cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp nhanh hơn, chất lượng hơn, ra quyết định nhanh chóng, kịp thời, phát huy tối ưu các nguồn lực sẵn có; nâng cao kỹ năng số cho người dân, mở rộng cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, công nghệ số, giúp người dân tương tác với chính quyền được thuận lợi hơn, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và các nét văn hóa đặc trưng của địa phương trên môi trường số.
2. Mục tiêu chung
- Đến hết năm 2024, thực hiện chuyển đổi số cho 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
Năm 2022 và hết Quý 2 năm 2023: Thực hiện chuyển đổi số cho 20% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn mỗi huyện, thành phố (không bao gồm 13 xã triển khai thí điểm năm 2021 và xã Yên Hòa, huyện Yên Mô);
Đến hết năm 2023: Thực hiện chuyển đổi số cho 50% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn mỗi huyện, thành phố;
Đến hết năm 2024: Hoàn thành chuyển đổi số cho 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Quá trình triển khai thực hiện phải phát huy tối đa những kết quả đạt được, tập trung nguồn lực, huy động sự tham gia, vào cuộc của tất cả lãnh đạo, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp; các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội và chính quyền các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành mô hình Chuyển đổi số cấp xã.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đảm bảo thiết thực, hiệu quả để thực hiện chuyển đổi số ở cấp xã nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo, các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cách thức, phương thức làm việc của cán bộ, công chức tại cấp xã, an toàn, hiệu quả trên môi trường số; cung cấp, phát triển các dịch vụ thông minh, tiện ích để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, tham gia các hoạt động trên môi trường số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Chú trọng, tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng, công tác bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo các hệ thống thông tin, hạ tầng mạng hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.
3. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện theo mô hình Chuyển đổi số cấp xã, phiên bản 1.0, bao gồm các nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm “Đào tạo, chuyển đổi nhận thức”: 02 chỉ tiêu;
- Nhóm “Hạ tầng số”: 05 chỉ tiêu;
- Nhóm “Đảm bảo an toàn thông tin mạng”: 04 chỉ tiêu;
- Nhóm “Chính quyền số”: 09 chỉ tiêu;
- Nhóm “Kinh tế số”: 02 chỉ tiêu;
- Nhóm “Xã hội số”: 04 chỉ tiêu.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong ngân sách nhà nước của cấp huyện, cấp xã theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan; các nguồn kinh phí xã hội hóa, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí để thực hiện: Xây dựng, nâng cấp, cải tạo hạ tầng mạng truyền dẫn, mạng nội bộ (LAN); xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử; triển khai các hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung của tỉnh; tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng số, đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Năm 2022, kinh phí thực hiện được bố trí tại Quyết định số 1379/QĐ- UBND ngày 11/12/2021 của UBND tỉnh.
1. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện hoàn thành, hiệu quả các chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương mình; tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban chuyên môn phối hợp, hỗ trợ triển khai các hoạt động chuyển đổi số theo các nội dung của Kế hoạch. Hoàn thành và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/10/2022 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện tại địa phương mình.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ Công nghệ số cộng đồng; cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn trên địa bàn về Sở Thông tin và Truyền thông; chủ động bố trí các nguồn lực cần thiết cho UBND các xã, phường, thị trấn (nhân lực, kinh phí triển khai, trang thiết bị…) đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số tại Kế hoạch này và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin mạng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện việc số hóa theo đúng quy định; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện chứng thực bản sao điện điện tử từ bản chính đảm bảo đúng quy định, hoàn thành chỉ tiêu được giao; thường xuyên quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa việc tái sử dụng bản sao chứng thực điện tử trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân.
2. UBND các xã, phường, thị trấn
- Tập trung chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, quan điểm, ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn; đưa nội dung chuyển đổi số vào các hội nghị giao ban hàng tháng, quý để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Căn cứ vào Kế hoạch của UBND cấp huyện và các văn bản hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, tiến hành xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện. Trong đó, phải xác định rõ các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và phân công, gắn trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, tổ chức, cá nhân; đồng thời đưa ra được các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc về UBND cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông để được tháo gỡ, thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng trong quá trình thực hiện chuyển đổi số; sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ cho chuyển đổi số. Hàng năm, chủ động bố trí kinh phí để triển khai, duy trì các nhiệm vụ trong thực hiện chuyển đổi số, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với kiến trúc, định hướng của tỉnh, của huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện việc số hóa theo đúng quy định; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện chứng thực bản sao điện điện tử từ bản chính đảm bảo đúng quy định, hoàn thành chỉ tiêu được giao; thường xuyên quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa việc tái sử dụng bản sao chứng thực điện tử trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với các chương trình, kế hoạch, quy chuẩn, định hướng, kiến trúc của tỉnh, của Trung ương; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành các chỉ tiêu của Kế hoạch theo lộ trình đề ra.
- Tổng hợp, đề xuất nguồn kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công; kịp thời đáp ứng các nhu cầu về Chứng thư số chuyên dùng; tài khoản sử dụng các hệ thống thông tin, nền tảng dùng chung của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý, quản trị; duy trì, vận hành đảm bảo các hệ thống hoạt động thông suốt, an toàn thông tin phục vụ chuyển đổi số ở cấp xã.
- Hỗ trợ các xã, phường, thị trấn công tác tập huấn, hướng dẫn triển khai, khai thác sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung của tỉnh; tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số, đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, công chức và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn xã.
- Làm đầu mối hỗ trợ tìm kiếm, giới thiệu các giải pháp hay, các dịch vụ, nền tảng số tiện ích, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn tại tỉnh để thúc đẩy thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu đề ra
- Cập nhật, bổ sung kết quả thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã, Phiên bản 1.0 vào Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, vận hành, khai thác và sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin được phân công quản lý, quản trị, để đáp ứng thực hiện chuyển đổi số ở cấp xã (nếu có).
- Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác rà soát, kiểm soát TTHC; chuẩn hóa, phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC.
5. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố đưa nhiệm vụ chuyển đổi số cấp xã vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số và đảm bảo an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức tại các xã, phường, thị trấn phục vụ chuyển đổi số.
7. Tỉnh Đoàn
- Đóng vai trò là lực lượng nòng cốt trong Tổ công nghệ số cộng đồng tại các thôn, bản, khu phố; tuyên truyền vận động người dân hưởng ứng, tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số tại địa phương. Tham mưu các mô hình ứng dụng công nghệ số để thay đổi cách thức quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng thiết bị di động thông minh để khai thác các dịch vụ mà chính quyền số cung cấp (khai báo, nộp hồ sơ, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khai thác các ứng dụng, dịch vụ thông minh trên môi trường số; truy cập, sử dụng dịch vụ Internet…); hỗ trợ các hộ kinh doanh, hộ sản xuất nông nghiệp, người dân, doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ, nét văn hóa đặc trưng của địa phương trên môi trường số, trên các sàn thương mại điện tử.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; hướng dẫn, hỗ trợ các xã, phường, thị trấn xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử; số hóa hồ sơ, kết quả, quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các nhiệm vụ khác có liên quan để hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra tại Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0), UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối hàng quý, 6 tháng (trước ngày 25/6), hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh để được xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2140/KH-UBND thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2021
- 2Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ liên quan đến kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn tỉnh Vĩnh Phúc và thí điểm mô hình chuyển đổi số tại 04 xã, thị trấn
- 3Kế hoạch 712/KH-UBND thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021
- 4Kế hoạch 523/KH-UBND năm 2022 về tăng cường triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại cấp xã của tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 3588/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2022 về dịch chuyển và sử dụng nền tảng điện toán đám mây trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 308/KH-UBND triển khai mô hình tỉnh chuyển đổi số điển hình năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 2140/KH-UBND thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2021
- 3Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ liên quan đến kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn tỉnh Vĩnh Phúc và thí điểm mô hình chuyển đổi số tại 04 xã, thị trấn
- 5Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về Xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 712/KH-UBND thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021
- 7Kế hoạch 523/KH-UBND năm 2022 về tăng cường triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại cấp xã của tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 3588/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2022 về dịch chuyển và sử dụng nền tảng điện toán đám mây trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 308/KH-UBND triển khai mô hình tỉnh chuyển đổi số điển hình năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0)
- Số hiệu: 164/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định