- 1Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 678/QĐ-BNN-TCTL năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1785/SNNPTNT-TL ngày 28/4/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn, phát huy hiệu quả cao, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ngày càng phát triển;
- Xác định rõ các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh bám sát theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương với phương châm:
- Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ tối quan trọng để bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể từng vùng, có sự đồng bộ với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh;
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách về chất lượng cuộc sống giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2030
- Trên 85% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày;
- 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thực hiện vệ sinh cá nhân theo chuẩn;
- 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 85% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Phấn đấu đến năm 2045
- 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn và vệ sinh an toàn, bền vững;
- 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý;
- 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo phù hợp theo quy định hiện hành;
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng có điều kiện khó khăn về nguồn nước, vùng ven biển; hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội;
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của Tỉnh nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2. Thông tin, giáo dục, truyền thông
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong trường hợp ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh;
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin; huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước;
- Chia sẻ kịp thời thông tin, dữ liệu về nguồn nước; công bố thông tin về chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
a) Cấp nước sạch tập trung
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước đã được đầu tư; xem xét bàn giao các công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả cho các đơn vị cấp tỉnh có đủ năng lực quản lý, hình thành các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn, cấp nước liên xã, liên huyện nhằm đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước đã được đầu tư; xem xét bàn giao các công trình cấp nước quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả cho các đơn vị đủ năng lực quản lý, hình thành các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn, cấp nước liên xã, liên huyện, loại bỏ các công trình cấp nước sử dụng nguồn nước thô từ sông nội đồng nhằm đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước tập trung theo hướng an toàn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Hướng dẫn lập, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
- Tại những vùng khó khăn về nguồn nước, vùng chưa có khả năng tiếp cận công trình cấp nước tập trung thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô nhỏ như đầu tư thiết bị lọc nước quy mô hộ gia đình, xây dựng bể trữ nước mưa hoặc các hình thức trữ nước khác phù hợp để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt;
- Nghiên cứu ứng dụng và nhân rộng các mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình, cụm dân cư, trường học trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025;
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện, thành phố;
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện, thành phố;
- Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung;
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn;
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định;
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân;
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình;
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sóng, gió... trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các tổ chức trong nước, quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh;
- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn;
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Đẩy mạnh thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình;
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, ưu tiên cho các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
8. Về phát triển nguồn nhân lực
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý các cấp trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
- Cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo tin cậy, hiệu quả;
- Tăng cường giám sát chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp hiện hành; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi nước ngoài; vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; vốn tín dụng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có);
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế, các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh, xem xét quyết định điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chiến lược cho phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Tổ chức, triển khai các chương trình, dự án để thực hiện các mục tiêu về cấp nước và xử lý chất thải chăn nuôi;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn;
- Tham mưu lựa chọn mô hình quản lý công trình phù hợp với từng loại hình, quy mô công trình, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước sạch nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu và chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các công trình hoạt động kém hiệu quả, tham mưu phương án xử lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình;
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh;
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn;
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì xây dựng Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại công văn số 3227/UBND-NLN3 ngày 20/5/2022;
- Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
- Chủ trì tham gia và xây dựng các quy chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn phương pháp định giá giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế kiểm tra, giám sát việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước sạch đô thị.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước;
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trữ lượng các nguồn tài nguyên nước; chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ môi trường;
- Xây dựng, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan về chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước; cảnh báo các hiện tượng bất thường về các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước cho các đơn vị ngoại kiểm chất lượng nước; Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng, đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa; xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch do các đơn vị cấp nước đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung chi thuộc Kế hoạch này.
7. Các sở, ngành khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, hoạt động cụ thể đề ra trong Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu về cấp nước và vệ sinh nông thôn thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; đồng thời thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội đẩy mạnh thực hiện chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để tiếp tục thực hiện chiến lược cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 1096/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1655/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 8Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 678/QĐ-BNN-TCTL năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 1096/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 1655/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 10Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 163/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Phạm Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định