ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1620/KH-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nội dung như sau:
I. THỰC TRẠNG NGÀNH DƯỢC TỈNH BẾN TRE
1. Thông tin chung
1.1. Cơ sở bán buôn
Đến cuối năm 2023 có 11 cơ sở bán buôn hoạt động trên địa bàn tỉnh, các cơ sở đều đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GDP). Hoạt động của các cơ sở bán buôn chủ yếu cung ứng thuốc cho các cơ sở bán lẻ trong tỉnh và có 01 cơ sở bán buôn có phạm vi phân phối toàn quốc. Với chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển, Sở Y tế và các ban, ngành liên quan luôn định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động đúng quy định.
1.2. Cơ sở bán lẻ
Toàn tỉnh có hơn 1.800 cơ sở bán lẻ. Số lượng các cơ sở bán lẻ ngày càng tăng, mạng lưới cung ứng thuốc không ngừng mở rộng đến tận vùng xa, đặc biệt là hoạt động của hệ thống chuỗi nhà thuốc đã đảm bảo đủ thuốc thiết yếu đạt chất lượng, giá hợp lý phục vụ Nhân dân.
1.3. Tình hình sản xuất thuốc
Có 03 doanh nghiệp sản xuất tân dược và 01 Doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu đã được Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy phép hoạt động gồm Công ty Liên doanh Meyer-BPC, Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre, Công ty TNHH Dược phẩm Nam Việt và Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và dịch vụ FATACO.
1.4. Hoạt động kiểm nghiệm thuốc
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tổ chức lấy mẫu và kiểm tra chất lượng thuốc trung bình 20 đợt đi lấy mẫu thuốc/năm, thực hiện kiểm nghiệm theo kế hoạch trên 600 mẫu thuốc/năm. Tuy nhiên, Trung tâm chưa đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP), nhiều thiết bị đã cũ, kinh phí hoạt động hạn chế nên việc bảo trì, kiểm định thiết bị không thường xuyên gây ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của đơn vị.
1.5. Hoạt động dược lâm sàng
Trên địa bàn tỉnh có 06 Bệnh viện và 06 Trung tâm Y tế đa chức năng có giường bệnh, các đơn vị đều có phân công cán bộ phụ trách dược lâm sàng, bước đầu hoạt động dược lâm sàng đã góp phần chấn chỉnh việc kê đơn, sử dụng thuốc tại các bệnh viện, đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
1.6. Nhân lực dược
Đến cuối năm 2023 đạt 3,3 dược sĩ/10.000 dân, trong đó có 10% dược sĩ chuyên khoa dược lâm sàng. Các Bệnh viện và Trung tâm Y tế trong tỉnh đều có
dược sĩ trình độ đại học và sau đại học phụ trách khoa dược, hầu hết các đơn vị đều có dược sĩ chuyên khoa dược lâm sàng.
1.7. Thực hiện lộ trình kho đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)
Bộ Y tế đã ban hành đầy đủ và hướng dẫn chi tiết việc thực hiện GSP, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý và các doanh nghiệp địa phương tổ chức thực hiện. Đến cuối năm 2023 tất cả các cơ sở điều trị công lập đã thực hiện công bố kho thuốc và vắc xin đạt GSP theo lộ trình của Bộ Y tế, 16 cơ sở điều trị tư nhân có kho bảo quản vắc xin đã thực hiện công bố GSP theo quy định.
2. Kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Kế hoạch số 6210/KH-UBND)
2.1. 100% thuốc thiết yếu được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn
Đến cuối năm 2020 mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc đã phát triển rộng khắp đến địa bàn các xã, phường với 03 doanh nghiệp sản xuất thuốc, 08 doanh nghiệp bán buôn thuốc, hơn 1.600 cơ sở bán lẻ thuốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận các thuốc thiết yếu kịp thời với giá hợp lý.
2.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước trên tổng số tiền sử dụng thuốc tại các bệnh viện (mục tiêu đến năm 2020 bệnh viện tuyến tỉnh đạt 55%, bệnh viện tuyến huyện đạt 85%)
Đến năm 2020 tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước tại bệnh viện tuyến tỉnh đạt 67,2% và bệnh viện tuyến huyện đạt 83,1%. Mặc dù tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước qua từng năm có tăng, tuy nhiên giá trị sử dụng thuốc tại các cơ sở điều trị tuyến huyện chưa đạt tỷ lệ theo kế hoạch đề ra. Nguyên nhân do thuốc sản xuất trong nước có giá trị thấp hơn so với thuốc nhập khẩu và nguồn cung chủ yếu phụ thuộc vào kết quả trúng thầu tại mỗi đơn vị.
2.3. Tỷ lệ sử dụng vắc xin sản xuất trong nước tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ đạt 30%
Tỷ lệ sử dụng vắc xin sản xuất trong nước hàng năm ở mức 10%. Do người dân khi tiêm dịch vụ luôn có tâm lý chọn vắc xin nhập khẩu, mặt khác chủng loại vắc xin sản xuất trong nước còn ít (vắc xin: Viêm gan B, Viêm não Nhật bản, Uốn ván ...), đây không phải là các vắc xin chủ lực, số lượng sử dụng không nhiều như một số vắc xin nhập khẩu khác (Vắc xin: 6 trong 1; 4 trong 1; Viêm phổi; Phế cầu; Thủy đậu, Dại…).
2.4. Duy trì 100% cơ sở bán buôn thuốc đạt tiêu chuẩn GDP, 100% nhà thuốc và quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP
Đã thực hiện 100% cơ sở bán buôn thuốc đạt tiêu chuẩn GDP; 100% nhà thuốc và quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
2.5. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm được công nhận chuẩn ISO/IEC 17025
Trung tâm đã được công nhận chuẩn ISO/IEC 17025 năm 2019. Hàng năm đều được cơ quan chức năng tiến hành giám sát và định kỳ 03 năm đánh giá lại. Hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Bến Tre vẫn duy trì được chuẩn ISO/IEC 17025.
2.6. 100% bệnh viện trong tỉnh, kể cả bệnh viện tư nhân có bộ phận dược lâm sàng và hoạt động dược lâm sàng
Đến năm 2020 hoạt động dược lâm sàng đã được triển khai tại tất cả các bệnh viện kể cả bệnh viện tư nhân và trung tâm y tế đa chức năng có giường bệnh. Tuy nhiên, cán bộ phụ trách dược lâm sàng đa số làm công tác kiêm nhiệm, trình độ chưa chuyên sâu nên hoạt động còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và Bộ Y tế về hoạt động dược lâm sàng.
2.7. Đạt tỷ lệ 1,8 dược sĩ/vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 15%
Sở Y tế đã phối hợp với các Trường đại học và cơ quan liên quan tổ chức đào tạo dược sĩ đại học và dược sĩ sau đại học. Giai đoạn năm 2015-2020 có 25 học viên được Sở Y tế tổ chức đào tạo dược sĩ theo địa chỉ sử dụng. Năm 2018, Sở Y tế đã liên kết với Trường Đại học Y Dược Cần Thơ mở lớp chuyên khoa cấp 1 Dược lý- dược lâm sàng cho 21 học viên. Đến cuối năm 2020 toàn tỉnh đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 13%. Tỷ lệ dược sĩ/vạn dân vượt so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên tỷ lệ dược sĩ lâm sàng còn thiếu so với yêu cầu.
3. Đánh giá chung
3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế qua việc ban hành và phổ biến các văn bản pháp quy về dược kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác quản lý nhà nước về dược được lãnh đạo địa phương quan tâm hỗ trợ, trình độ chuyên môn cán bộ dược ngày càng được nâng cao, hoạt động quản lý dược trong thời gian qua đã có tiến bộ. Các bệnh viện và trung tâm y tế trong tỉnh đều có dược sĩ trình độ đại học và sau đại học phụ trách. Có sự phối hợp chặt chẽ của hệ thống quản lý dược từ cấp tỉnh đến huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị hữu quan như Thanh Tra Y tế; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Cục Quản lý thị trường góp phần củng cố hệ thống kinh doanh dược phẩm hoạt động đúng quy định.
3.2. Khó khăn
Nguyên liệu làm thuốc và vắc xin nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu nên địa phương phụ thuộc về nguồn cung. Hầu hết cơ sở bán buôn trên địa bàn là doanh nghiệp nhỏ, vốn hoạt động ít, sức cạnh tranh kém. Địa phương chưa có chính sách thu hút nhân lực y tế nói chung và nhân lực dược nói riêng. Nhân lực, trang thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ công tác quản lý nhà nước về dược còn thiếu, nhất là ở tuyến huyện nên hoạt động quản lý dược còn hạn chế. Địa bàn rộng, số lượng các cơ sở dược nhiều, trong khi nhân lực cán bộ kiểm tra, quản lý còn thiếu nên việc kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở dược chưa được thực hiện thường xuyên.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TẠI TỈNH BẾN TRE
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Đảm bảo tiếp cận thuốc cho người dân với mức chi phí hợp lý; nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ để sản xuất thuốc có dạng bào chế mới, hiện đại; tối ưu hóa việc sử dụng thuốc.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Phấn đấu 100% thuốc được cung ứng chủ động, kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; đảm bảo an ninh thuốc, đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác về thuốc trên địa bàn.
b) Khuyến khích các cơ sở sản xuất thuốc trong tỉnh tiếp nhận chuyển giao công nghệ, gia công có phối hợp chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc biệt dược gốc. Tuyên truyền, vận động người dân tăng cường sử dụng thuốc và vắc xin sản xuất trong nước.
c) Duy trì bền vững tỷ lệ 100% cơ sở kinh doanh thuốc đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt; phấn đấu Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Bến Tre đạt tiêu chuẩn thực hành phòng thí nghiệm tốt (GLP) và 01 cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn EU-GMP, PICs-GMP hoặc tương đương.
d) Phấn đấu mỗi năm có 01 sản phẩm thuốc sản xuất trong tỉnh được đánh giá tương đương sinh học; 100% thuốc trong quá trình lưu hành trên địa bàn được quản lý đầy đủ về hiệu quả và an toàn theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Duy trì 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động sử dụng thuốc tổ chức và triển khai các hoạt động dược lâm sàng. Tỷ lệ người làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú và 02 người/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế trong một ngày. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc dược chất lượng tốt.
e) 100% cơ sở sản xuất, bán buôn, xuất nhập khẩu và bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh được kết nối liên thông; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
g) Phấn đấu đạt tỷ lệ 4,0 dược sĩ/10.000 dân, trong đó tỷ lệ dược sĩ được đào tạo về chuyên ngành dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
1.3. Mục tiêu định hướng đến năm 2045
Các cơ sở sản xuất trong tỉnh chủ động sản xuất được các thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc mới, thuốc biệt dược gốc. Hệ thống kiểm nghiệm, phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc và cảnh giác dược của tỉnh đạt trình độ tương đương các nước tiên tiến trên thế giới.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Về thể chế pháp luật
Triển khai, phổ biến đầy đủ kịp thời các văn bản pháp luật về dược đến các cá nhân, tổ chức hành nghề dược. Nghiên cứu, góp ý dự thảo Luật Dược và các văn bản dưới luật có liên quan theo yêu cầu cấp trên. Phản ánh, kiến nghị việc bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật về dược đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc đảm bảo đảm công khai, minh bạch, ưu tiên thuốc chất lượng cao giá hợp lý, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các cơ sở kinh doanh thuốc thực hiện nghiêm túc lộ trình nâng cao các tiêu chuẩn về thực hành tốt (GPs) đối với các hoạt động sử dụng, sản xuất và kinh doanh thuốc.
Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện chuyên môn liên quan đến hoạt động dược lâm sàng, cảnh giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
2.2. Quy hoạch
Quan tâm bố trí quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thực hiện hệ thống kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của tỉnh theo quy định Bộ Y tế đảm bảo năng lực hệ thống kiểm nghiệm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có khả năng hội nhập quốc tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công - tư để đầu tư, phát triển hệ thống kiểm nghiệm.
Rà soát, quy hoạch hệ thống cung ứng thuốc đảm bảo chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; chú trọng phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho Nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2.3. Đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên kết, tham gia chuỗi giá trị trong ngành dược
Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thúc đẩy đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản xuất thuốc, sinh phẩm trong tỉnh.
Ưu tiên bố trí đất cho việc đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất dược phẩm để thu hút các nhà đầu tư phát triển các dự án sản xuất các thuốc biệt dược gốc còn bản quyền, sản xuất thuốc gia công ngay khi hết hạn bằng sáng chế hoặc các chứng nhận độc quyền có liên quan; thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao; vắc xin, sinh phẩm chuyển giao công nghệ, vắc xin đa giá, thuốc, vắc xin để phòng các bệnh mới nổi, nguy hiểm, có tính chất lây nhiễm cao trong cộng đồng và các vắc xin tiêm chủng mở rộng.
Định kỳ tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ sản xuất từ các cơ sở sản xuất thuốc công nghệ cao, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia, các công ty đến từ các quốc gia có nền công nghiệp dược phát triển.
Quản lý chặt chẽ hệ thống phân phối, cung ứng thuốc của tỉnh hướng tới hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả. Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật EU-GSP, EU-GDP, EU-GPP (thực hành tốt bảo quản, phân phối, bán lẻ thuốc theo tiêu chuẩn Châu Âu), xây dựng kho bảo quản thuốc, hệ thống xe vận chuyển đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, đẩy mạnh kết nối và phát huy hiệu quả việc kết nối các cơ sở cung ứng thuốc.
2.4. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát thị trường thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về dược tại địa phương hướng đến đạt trình độ, năng lực quản lý tương đương các quốc gia phát triển.
Quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc toàn diện từ khâu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
Tăng cường hệ thống thanh tra và kiểm tra hậu mại đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về dược.
Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống kiểm nghiệm thuốc. Tăng cường lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường, nhất là dược liệu nhập khẩu.
2.5. Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
Triển khai có hiệu quả các hoạt động dược lâm sàng theo lộ trình tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Cải thiện chất lượng hoạt động cảnh giác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao vai trò và năng lực của người dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả từ tuyến tỉnh đến tận tuyến y tế cơ sở.
Hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.
Triển khai các hoạt động giám sát hiệu quả, an toàn và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc trong quá trình lưu hành sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh thuốc trên địa bàn.
Nâng cao công tác giáo dục nhận thức và kiến thức về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho người bệnh và cộng đồng.
2.6. Khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp dược, công nghiệp hoá dược.
Chú trọng đào tạo liên tục và đào tạo nâng cao cho đội ngũ nhân lực dược. Ưu tiên lĩnh vực đào tạo dược lâm sàng, quản lý chất lượng, nghiên cứu phát triển, gia công, chuyển giao công nghệ thuốc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế.
Sưu tầm, nghiên cứu kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trong cộng đồng.
2.7. Hợp tác quốc tế
Khuyến khích các doanh nghiệp dược trong tỉnh duy trì và đẩy mạnh hợp tác, liên doanh với các công ty dược phẩm, các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao.
Tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật của trung ương trong đó có các chương trình, dự án nâng cao năng lực và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước về dược. Đảm bảo nguồn lực thực thi có hiệu quả các thoả thuận, cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dược.
Tăng cường hợp tác và kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin quản lý dược với các cơ quan quản lý dược tỉnh, thành phố trong cả nước.
2.8. Công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ 4.0 gắn với chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược
Ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dược, ứng dụng các công nghệ phân tích để phân tích số liệu, theo dõi, giám sát về hoạt động cung ứng thuốc và tối ưu hóa sử dụng thuốc trên người bệnh đảm bảo kịp thời, chính xác.
Thực hiện việc kết nối online dữ liệu kinh doanh thuốc từ khâu sản xuất, xuất nhập khẩu, bán buôn đến bán lẻ và sử dụng, chú trọng giám sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc lưu hành trên địa bàn để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, quản lý chất lượng.
Triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực dược.
2.9. Thông tin, truyền thông
Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập trong lĩnh vực dược.
Vận động các nguồn lực nhằm tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, rõ nguồn gốc và chất lượng.
Truyền thông về chất lượng, an toàn, hiệu quả và giá hợp lý của thuốc sản xuất trong nước, các thông tin về nguồn gốc, tác dụng của dược liệu, nhất là các dược liệu đặc hữu của Việt Nam.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn đến năm 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước, nguồn vốn ODA và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách, kế hoạch để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình phát ngành Dược tỉnh Bến Tre theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi ngành. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, định kỳ, đột xuất báo cáo Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ mở rộng thị trường và xuất khẩu sản phẩm thuốc sản xuất trong nước. Phối hợp với các sở, ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá thuốc.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển ngân sách của tỉnh để thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của tỉnh theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh trong lĩnh vực dược. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đề xuất việc hỗ trợ, tài trợ, ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu - phát triển trong lĩnh vực dược.
6. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình phát ngành Dược tỉnh Bến Tre theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại địa bàn quản lý. Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước.
Đề nghị các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1493/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1165/QĐ-TTg tại tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Kế hoạch 1773/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Dược 2016
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 1493/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1165/QĐ-TTg tại tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Kế hoạch 1773/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1620/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định