- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 8Quyết định 2109/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 10Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2021 về điều chỉnh Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 990/QĐ-BTC năm 2022 công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ cụ thể cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025”; sau khi xem xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3223/SKHĐT-VXĐN ngày 16/9/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội theo hướng bền vững, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng cho người dân trong các lĩnh vực về nước sạch vệ sinh, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
b) Là cơ sở để các ngành, các cấp, các địa phương trên địa bàn tỉnh và nhà tài trợ sử dụng trong quá trình hợp tác phát triển, đề xuất, vận động các dự án sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên; minh bạch hóa chính sách và định hướng của tỉnh trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc
a) Tuân thủ theo quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo được quy định tại các văn bản chỉ đạo, định hướng của Đảng và Chính phủ, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Quyết định số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025”; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 29/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới; Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên.
b) Việc huy động quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công; tất cả các khoản vay mới phải được xem xét hiệu quả kinh tế, phương án tài chính, đánh giá tác động đến đầu tư công trung hạn, các chỉ tiêu nợ công, ngân sách cũng như khả năng trả nợ trong tương lai. Phải phù hợp với điều kiện, tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Không vay vốn đối với các dự án có điều kiện quy định gây bất lợi cho quốc gia, cho tỉnh Thái Nguyên hoặc kém hiệu quả so với vay trong nước.
c) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên, ưu tiên cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có hiệu ứng lan tỏa như: Thích ứng biến đổi khí hậu, môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ, kỹ năng.
d) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài sử dụng trong các lĩnh vực và dự án mà vốn đầu tư công của tỉnh chưa đáp ứng được, khu vực tư nhân không có động lực để đầu tư.
1. Kế hoạch sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025.
Giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên có nhu cầu thu hút và kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với tổng vốn là 8.112.997 triệu đồng. Tỷ trọng nhu cầu và kế hoạch vốn ODA, vay ưu đãi của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 dự kiến chiếm tỷ lệ khoảng 30% kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh Thái Nguyên, phấn đấu đạt khoảng 1,5% tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó tập trung vào các ngành và lĩnh vực như: phát triển hệ thống giao thông nông thôn, hạ tầng đô thị, phát triển nông nghiệp và nông thôn, biến đổi khí hậu...
Theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương của tỉnh Thái Nguyên đã được Thủ tướng Chính phủ giao, đã được UBND tỉnh Thái Nguyên giao tại các Quyết định số: 3053/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 về giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên; số 373/QĐ-UBND ngày 26/2/2022 về điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên, tổng số vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương đã giao cho các dự án ODA, vay ưu đãi chuyển tiếp là 860.279 triệu đồng.
Theo Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên đã được HĐND tỉnh phê chuẩn tại Nghị quyết số 187/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 thì kế hoạch vay của ngân sách địa phương cho các dự án chuyển tiếp, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án là 1.060.435 triệu đồng, hạn mức dư nợ tối đa của ngân sách địa phương trong giai đoạn là 21.999.858 triệu đồng, trong đó mức dư nợ đầu kỳ xác định bằng 17% so với mức dư nợ tối đa của ngân sách địa phương.
Tỷ lệ Tỉnh Thái Nguyên vay lại đối với các dự án ODA, vay ưu đãi cho các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án vận động mới được xác định theo quy định tại Nghị định 79/2021/NĐ-CP ngày 16/8/2021 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Áp dụng theo tỷ lệ do Bộ Tài chính công bố tại Quyết định số 990/QĐ-BTC ngày 7/6/2022 đối với tỉnh Thái Nguyên là 50% vốn ODA, vay ưu đãi.
Nhu cầu Kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 là 2.213.774 triệu đồng, nhu cầu vốn của dự án dự kiến thu hút vận động mới trong giai đoạn 2021-2025 là 5.899.223 triệu đồng, cụ thể như sau:
1.1. Các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025
Tổng kế hoạch vốn ODA và vay ưu đãi của 09 dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 là 2.213.774 triệu đồng, chiếm 27,3% tổng nhu cầu vốn ODA của cả giai đoạn, trong đó:
- Vốn ODA vay: Có 6 dự án, kế hoạch thực hiện vốn nước ngoài chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 là 659.176 triệu đồng cho, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thoát nước, cấp nước, phát triển đô thị, thủy lợi, cơ sở dữ liệu đất đai, vệ sinh môi trường...
- Vốn vay ưu đãi: Có 2 dự án, kế hoạch vốn nước ngoài chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 là 1.547.598 triệu đồng, là các dự án sử dụng vốn OCR của ADB trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị và vốn IBRD của WB đầu tư cho nâng cấp hạ tầng đô thị.
- Vốn viện trợ không hoàn lại: Có 01 dự án hỗ trợ kỹ thuật có kế hoạch vốn chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 là 7.000 triệu đồng.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài được ngân sách trung ương cấp phát là 860.279 triệu đồng; viện trợ không hoàn lại là 7.000 triệu đồng, nguồn vốn nước ngoài vay lại là 1.346.495 triệu đồng (trong đó tỉnh Thái Nguyên vay lại là 923.451 triệu đồng, doanh nghiệp vay lại là 423.044 triệu đồng).
(Kế hoạch thực hiện các dự án ODA, vay ưu đãi nước ngoài chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 tại Phụ lục I)
1.2. Các dự án mới thu hút, thực hiện trong giai đoạn 2021-2025:
- Tổng số các dự án vốn ODA và vay ưu đãi mới dự kiến thu hút vận động trong giai đoạn 2021-2025 là 23 dự án. Các dự án đề xuất trong giai đoạn 2021-2025 đều phục vụ, thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030, bám sát hướng dẫn tại Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Tổng nhu cầu vốn ODA và vay ưu đãi mới thu hút vận động trong giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên là 5.899.223 triệu đồng, chiếm 72,7% tổng nhu cầu vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của cả giai đoạn 2021-2025, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực hạ tầng giao thông, thủy lợi, nước sạch, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải... trong đó:
Vốn ODA chi hỗ trợ kỹ thuật: Có 07 dự án đề xuất sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại có nhu cầu vốn trong giai đoạn 2021-2025 là 621.845 triệu đồng, tập trung cho các dự án về hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực trong các lĩnh vực về phát triển nông thôn, tăng trưởng xanh, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu...
Vốn ODA, vay ưu đãi chi đầu tư xây dựng cơ bản: Có 16 dự án thuộc kế hoạch đầu tư công, nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2021-2025 là 5.277.378 triệu đồng, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, nông, lâm nghiệp, thoát nước xử lý nước thải, hạ tầng nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Vốn ODA, vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025 phân chia theo cơ cấu vốn như sau: vốn vay cấp phát nguồn ngân sách trung ương là 2.614.689 triệu đồng; vốn vay lại là 2.614.689 triệu đồng; vốn viện trợ không hoàn lại là 669.845 triệu đồng.
- Các dự án đề xuất vận động giai đoạn 2021-2025 đều phù hợp với lĩnh vực ưu tiên quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, phù hợp với khung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên, phù hợp với khả năng vay và trả nợ công tại Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, đảm bảo an toàn nợ công và nợ của tỉnh Thái Nguyên.
(Danh mục dự án đề xuất vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 tại Phụ lục II).
2.1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
- Theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thái Nguyên tổng vốn đối ứng các dự án ODA, vay ưu đãi đã giao là 471.439 triệu đồng, cụ thể:
Nguồn ngân sách trung ương đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 29/9/2021, trong đó giao đối ứng ODA cho 2 dự án chuyển tiếp là 115.890 triệu đồng.
Nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 4058/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 và Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 01/7/2022, trong đó đã giao vốn đối ứng ODA cho 6 dự án là 246.685 triệu đồng, giao dự phòng đối ứng cho các dự án ODA là 108.864 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố: UBND các huyện, thành phố cân đối bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ nguồn ngân sách của các huyện, thành phố đối với các dự án do các huyện, thành phố trực tiếp làm Chủ đầu tư, hoặc do các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố làm Chủ đầu tư.
2.2. Cơ chế huy động vốn đối ứng các dự án vận động ODA, vay ưu đãi của tỉnh Thái Nguyên
Cơ chế về huy động vốn đối ứng thực hiện các dự án ODA đối với các dự án thuộc Danh mục dự án vận động mới của tỉnh Thái Nguyên như sau:
- Vốn ngân sách trung ương: Thực hiện theo kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh Thái Nguyên đối với các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025. Giai đoạn 2021-2025, Chính phủ không bố trí vốn ngân sách trung ương cho dự án ODA mới.
- Vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh): Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, vay ưu đãi nước ngoài do các cơ quan, đơn vị, các Ban quản lý dự án thuộc tỉnh làm Chủ dự án/Chủ đầu tư. Bố trí theo tính chất chi của dự án, tuân thủ theo quy định về quản lý sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài, quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Các nguồn vốn đối ứng khác: Gồm có vốn đối ứng của các Chủ dự án, vốn đối ứng của người hưởng lợi, các nguồn vốn lồng ghép khác, vốn ngân sách cấp huyện, thành phố bố trí cho các dự án do các cơ quan, đơn vị, các Ban quản lý dự án thuộc huyện, thành phố làm Chủ dự án/Chủ đầu tư. Bố trí các nguồn vốn đối ứng khác tuân thủ theo tính chất chi của dự án, tuân thủ theo quy định về quản lý sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài, quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
2.3. Nhu cầu vốn đối ứng thực hiện dự án ODA, vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu vốn đối ứng cho 9 dự án chuyển tiếp và 23 dự án mới đề xuất vận động vốn ODA, vay ưu đãi dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 là 3.206.561 triệu đồng, dự kiến theo cơ cấu nguồn vốn cân đối như sau:
- Vốn đối ứng ngân sách trung ương: Vốn đối ứng nguồn ngân sách trung ương đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho 02 dự án chuyển tiếp sang thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 là 115.890 triệu đồng, chiếm 3,6% tổng nhu cầu vốn đối ứng.
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương: Nhu cầu vốn đối ứng ODA, vốn vay ưu đãi thời kỳ 2021-2025 đề xuất cân đối từ ngân sách địa phương là 1.650.528 triệu đồng, chiếm 51,5% tổng nhu cầu vốn đối ứng. Giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên đã giao kế hoạch đầu tư công trung hạn để đối ứng cho 5 dự án chuyển tiếp và 01 dự án vận động đã được phê duyệt chủ trương đầu tư là 246.685 triệu đồng, giao dự phòng đối ứng cho các dự án ODA là 108.864 triệu đồng. Nhu cầu vốn đối ứng cho 07 dự án dự kiến vận động vốn ODA, vay ưu đãi do các cơ quan thuộc tỉnh là Chủ đầu tư là 1.529.418 triệu đồng, sẽ được xem xét cân đối từ nguồn dự phòng đối ứng và các nguồn khác theo tính chất chi của dự án và theo tiến độ thực tế triển khai sau khi dự án được cam kết vốn của các nhà tài trợ.
- Vốn đối ứng khác: Nhu cầu vốn đối ứng từ các nguồn vốn khác gồm có nguồn vốn của Chủ dự án, vốn của người hưởng lợi dự án, nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện và thành phố tham gia vào dự án, các nguồn vốn lồng ghép khác trong giai đoạn 2021-2025. Tổng nguồn đối ứng khác là 1.440.143 triệu đồng, chiếm 44,9% tổng nhu cầu vốn đối ứng, trong đó vốn đối ứng dự kiến sử dụng cho 03 dự án chuyển tiếp là 1.143.186 triệu đồng (chủ yếu là đối ứng của UBND thành phố Thái Nguyên cho 02 dự án lĩnh vực hạ tầng đô thị từ nguồn vốn ngân sách thành phố Thái Nguyên và đối ứng của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên đối ứng cho dự án lĩnh vực cấp nước sạch). Đối với 17 dự án mới vận động trong giai đoạn 2021-2025 (do các đơn vị thuộc huyện, thành phố làm Chủ đầu tư) dự kiến sử dụng vốn đối ứng là 296.957 triệu đồng, do UBND các huyện, thành phố bố trí hoặc lồng ghép theo tính chất chi của dự án, theo tiến độ thực tế triển khai sau khi dự án được cam kết vốn của các nhà tài trợ, tuân thủ quy định về quản lý sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài, quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài giai đoạn 2021-2025:
3.1. Ưu tiên theo ngành, lĩnh vực
Giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên có định hướng đề xuất các lĩnh vực trong quan hệ hợp tác phát triển của tỉnh như sau:
- Vốn ODA không hoàn lại: Ưu tiên sử dụng để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường năng lực, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, an sinh xã hội, đổi mới sáng tạo, chuẩn bị cho các dự án đầu tư.
- Vốn vay ODA ưu tiên sử dụng để thực hiện các dự án như:
Y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
Bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
Hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Vốn vay ưu đãi: Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội như: phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
3.2. Định hướng theo vùng, địa bàn
- Ưu tiên vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA vay cho các huyện có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, vùng miền núi thông qua cơ chế cấp phát từ ngân sách trung ương, các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc như: Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lương ...
- Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi để cải thiện cơ sở hạ tầng cho các huyện, các địa phương có khó khăn trong phát triển kinh tế, khả năng huy động vốn trong nước thấp.
- Ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi cho các thành phố phát triển như: thành phố Thái Nguyên, thành phố Phổ Yên và thành phố Sông Công, ưu tiên các dự án phù hợp với trình độ phát triển, phù hợp với năng lực hấp thụ và sử dụng vốn của địa phương tiếp nhận.
- Ưu tiên các dự án hỗ trợ giải quyết các vấn đề bức xúc trong quá trình đô thị hóa ở các thành phố thuộc tỉnh, các dự án kết nối liên vùng, liên huyện và thành phố để có điều kiện phát triển nhanh hơn.
3.3. Ưu tiên trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bền vững
Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị: Phát triển đô thị động lực của tỉnh tại các thành phố thuộc tỉnh như: Thành phố Thái Nguyên, Thành phố Phổ Yên và Thành phố Sông Công; nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các thị trấn và trung tâm các huyện miền núi.
Hỗ trợ quá trình đô thị hóa: như thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, quản lý chất thải đô thị.
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn kết nối liên xã, huyện, tỉnh.
Thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
- Tài nguyên môi trường, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
Quản lý đất đai và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai.
Bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Phòng chống lũ lụt, ngập úng, thiên tai.
Quản lý chất thải bền vững.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển hạ tầng nông nghiệp: Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi, các hồ chứa; cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp xanh, bền vững; hạ tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với khí hậu.
Phục hồi, chăm sóc, nuôi trồng, quản lý và bảo vệ rừng bền vững.
Hỗ trợ sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu.
Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao giá trị sản phẩm cây trồng, chăn nuôi.
Phát triển cộng đồng bền vững.
- Hỗ trợ kỹ thuật
Tập trung vào các lĩnh vực: Tăng cường và nâng cao năng lực con người, thúc đẩy môi trường đầu tư, quản lý môi trường bền vững, hỗ trợ sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc.
3.4. Định hướng sử dụng nguồn vốn và phương thức cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- Định hướng ưu tiên sử dụng theo nhà tài trợ
Tranh thủ tận dụng nguồn vốn ODA còn lại của các nhà tài trợ đa phương, tiếp tục tập trung vào các nhà tài trợ cung cấp nhiều ODA, đặc biệt chú trọng thu hút sử dụng vốn ODA từ nhóm 6 Ngân hàng phát triển.
Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ như IBRD của WB, OCR của ADB, cùng với vốn vay của Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức để định hướng sử dụng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng có quy mô lớn như hạ tầng đô thị tại các thành phố đô thị động lực, phù hợp với các ưu tiên phát triển của tỉnh và khả năng vay, trả nợ của chính quyền địa phương.
Tranh thủ vốn viện trợ không hoàn lại của các nhà tài trợ như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, các Quỹ toàn cầu, Quỹ khu vực và một số nhà tài trợ khác cho các dự án tăng cường năng lực, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, hỗ trợ các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, xã hội, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
- Kế hoạch sử dụng theo phương thức cung cấp vốn của nhà tài trợ
TT | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | Phương thức tài trợ ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ |
I | Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội | |
1 | Phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị | Chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) |
2 | Hỗ trợ quá trình đô thị hóa | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án ODA không hoàn lại |
3 | Phát triển hệ thống giao thông nông thôn kết nối liên xã, huyện, tỉnh | Chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
4 | Thoát nước và xử lý nước thải đô thị | Chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
II | Tài nguyên môi trường, biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh | |
1 | Quản lý đất đai và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai | Chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
2 | Bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án ODA không hoàn lại, chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
3 | Phòng chống lũ lụt, ngập úng, thiên tai | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án ODA không hoàn lại, chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
4 | Quản lý chất thải bền vững | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án ODA không hoàn lại |
III | Phát triển nông nghiệp, nông thôn | |
1 | Phát triển hạ tầng nông nghiệp: thủy lợi, hồ chứa; cấp nước, vệ sinh; hạ tầng nông nghiệp xanh, bền vững; hạ tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh | Hỗ trợ kỹ thuật, chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
2 | Phục hồi, chăm sóc, nuôi trồng, quản lý và bảo vệ rừng bền vững | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án ODA không hoàn lại, chương trình, dự án (ODA vốn vay, ODA hòa trộn) |
3 | Hỗ trợ sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án (ODA không hoàn lại, ODA vốn vay) |
4 | Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án (ODA không hoàn lại, ODA vốn vay) |
5 | Phát triển cộng đồng bền vững | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án (ODA không hoàn lại) |
IV | Khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo | Hỗ trợ kỹ thuật, dự án (ODA không hoàn lại, ODA vốn vay) |
V | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | Chương trình, dự án (ODA vốn vay, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) |
VI | Y tế, Văn hóa - Xã hội | Hỗ trợ kỹ thuật, chương trình, dự án (ODA vốn vay, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) |
3.5. Tiêu chí lựa chọn dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, cần xem xét lựa chọn dự án dựa trên 5 tiêu chí của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) gồm: (1) tính phù hợp; (2) tính hiệu suất; (3) hiệu quả; (4) tác động; (5) tính bền vững. Các tiêu chí này được áp dụng trong giai đoạn đề xuất, thẩm định và phê duyệt dự án; ngoài ra, có thể bổ sung các tiêu chí khác trên cơ sở quy định của Việt Nam và của nhà tài trợ, trong đó:
- Sự phù hợp của dự án: Sự cần thiết, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phù hợp với định hướng thu hút vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025; phù hợp với chính sách và định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chính sách cung cấp viện trợ của nhà tài trợ và Hiệp định khung đã ký kết với nhà tài trợ (nếu có); phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và vốn đối ứng, phù hợp với ưu tiên về sử dụng vốn tài trợ, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Hiệu suất của dự án: Dự án cần đảm bảo tính khả thi.
- Hiệu quả của dự án: Dự án có đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, tác động môi trường.
- Tác động dự án: Tác động của dự án trên phương diện: (1) kinh tế - xã hội: (2) kế hoạch đầu tư công trung hạn (đối với dự án đầu tư công); (3) tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với chỉ tiêu an toàn nợ công (đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài).
- Tính bền vững của dự án: Đánh giá sơ bộ tính bền vững của dự án, một phần dựa trên kết quả đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án, một phần dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội, tác động môi trường dự kiến mang lại.
- Cần tham khảo cách thức lựa chọn dự án trên các tiêu chí mà một số nhà tài trợ và một số nước áp dụng đã và đang áp dụng.
- Đối với dự án vay mới, các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán ký kết Hiệp định vay, không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên, chỉ đề xuất sử dụng vốn vay theo các tiêu chí: (1) ưu tiên cho khoản chi bằng ngoại tệ (chi nhập khẩu/mua sắm hàng hóa, dịch vụ, tư vấn nước ngoài); (2) khoản chi cho cấu phần xây lắp trong tổng mức đầu tư; (3) khoản chi liên quan đến chuyển giao công nghệ; giải trình rõ sự cần thiết vay vốn có yêu cầu ràng buộc của nhà tài trợ về xuất xứ hàng hóa, nhà thầu. Không sử dụng vốn vay để mua sắm ô tô, thiết bị văn phòng, vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành, chi đào tạo, hội thảo. Vốn đối ứng được sử dụng chi chuẩn bị dự án đầu tư, nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án theo quy định.
1. Giải pháp liên quan đến cơ chế chính sách
a) Triển khai thực hiện các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Tiếp tục và kịp thời cụ thể hoá chính sách và các quy định theo phân cấp về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi trên địa bàn cho phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, nhằm thu hút nguồn vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả thu hút sử dụng vốn
a) Lựa chọn và đề xuất dự án phải hiệu quả, nằm trong cân đối tổng thể đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 về nợ công của tỉnh Thái Nguyên, phù hợp với khả năng vay và trả nợ của tỉnh Thái Nguyên.
b) Các dự án vốn vay cần phải đánh giá cẩn thận về kết quả, hiệu quả kinh tế và khả năng thu hồi vốn đầu tư, tỉnh cần cân nhắc đến khả năng vay và trả nợ nước ngoài từ nguồn vốn ngân sách địa phương và khả năng đầu tư thay thế.
c) Đảm bảo bố trí đủ vốn cho các chương trình, dự án đang thực hiện và đã ký kết hiệp định tín dụng.
d) Tăng cường phối hợp với các cơ quan trung ương và nhà tài trợ trong công tác vận động vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tập trung vào lĩnh vực chủ chốt, có tác động lan tỏa nhằm phát huy tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô, các dự án thúc đẩy phát triển gắn với phát triển bền vững và các dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
đ) Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tập trung cao độ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phát huy vai trò của nguồn vốn này trong đầu tư công, thu hút đầu tư ngoài ngân sách, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
3. Giải pháp về tổ chức điều hành, thúc đẩy tiến độ thực hiện
a) Tỉnh Thái Nguyên cam kết và có các giải pháp, biện pháp phù hợp nhằm thực hiện thành công các dự án ODA đang triển khai trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, đạt được mục tiêu của dự án đề ra, đồng thời đảm bảo được hiệu quả đầu tư theo đúng các hiệp định đã cam kết với các nhà tài trợ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, chỉ thị về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên, thường xuyên lãnh đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân đầu tư công. Lập kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án, phân công lãnh đạo các cơ quan đơn vị trực tiếp phụ trách từng dự án, định kỳ tổ chức giao ban với các Chủ đầu tư dự án và các sở, ban, ngành và địa phương liên quan để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác giải ngân.
c) Tỉnh Thái Nguyên chú trọng và ưu tiên phân bổ các nguồn lực của tỉnh trong việc thực hiện các dự án ODA và chuẩn bị các dự án vận động nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025. Đảm bảo việc phân bổ vốn đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí theo Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giải pháp về thúc đẩy giải ngân
a) Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
b) Các Chủ đầu tư dự án khẩn trương hoàn thành các thủ tục về đầu tư (thiết kế kỹ thuật, dự toán...), các thủ tục về xây dựng, tái định cư, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, thanh quyết toán các hạng mục công trình hoàn thành để triển khai thực hiện dự án. Chủ động phối hợp với Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước hoàn thiện hồ sơ thanh toán, giải ngân ngay đối với khối lượng đã được kiểm soát chi, không để dồn đến cuối năm.
c) Có các giải pháp và biện pháp xử lý dứt điểm vướng mắc của các dự án đầu tư, tập trung đẩy mạnh giải ngân các dự án có tiềm năng giải ngân, các dự án đã hoàn tất thủ tục đầu tư, đấu thầu, triển khai ngay việc ký kết đối với các gói thầu đã có ý kiến “không phản đối” của nhà tài trợ.
5. Giải pháp về tổ chức thực hiện
a) UBND tỉnh đôn đốc chỉ đạo các ngành, các cấp, các Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Chính phủ trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn do đơn vị quản lý.
b) Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá, đặc biệt là chế độ báo cáo định kỳ về thu hút và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với các Chủ dự án trong giám sát, đánh giá dự án, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án, kịp thời tham mưu giải quyết những vướng mắc phát sinh, nhằm thực hiện dự án đúng tiến độ và đạt được mục tiêu của dự án đề ra.
c) Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và thực hiện dự án đảm bảo phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện; không đề xuất áp dụng các công nghệ nhanh chóng lạc hậu mà doanh nghiệp trong nước có thể thực hiện; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
d) Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện dự án cho cán bộ quản lý dự án, bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn và trình độ cho công tác quản lý dự án. Có chế tài xử lý nghiêm các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
đ) Tiếp tục phát huy những kinh nghiệm đã đạt được và đề xuất biện pháp khắc phục những hạn chế để vận động và quản lý tốt nguồn vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong thời gian tới, sử dụng nguồn vốn đạt được hiệu quả cao, đáp ứng được các mục tiêu về sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam.
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025”, triển khai thực hiện công tác vận động, quản lý, sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm được giao. Đề xuất vướng mắc và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành, địa phương và đơn vị. Trường hợp có khó khăn vướng mắc kịp thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Quá trình thực hiện các sở, ban, ngành và các địa phương định kỳ báo cáo kết quả Kế hoạch triển khai Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” tại báo cáo định kỳ hàng năm về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương liên quan theo dõi thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai Kế hoạch này tại báo cáo hàng năm về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của tỉnh Thái Nguyên.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2109/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 2242/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát tình hình vận động, quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 8Quyết định 2109/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 10Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2109/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Quyết định 2242/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2021 về điều chỉnh Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên
- 13Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Quyết định 990/QĐ-BTC năm 2022 công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ cụ thể cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát tình hình vận động, quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 162/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đặng Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định