- 1Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2021 về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện hỗ trợ người dân, người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 năm 2021 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP), Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg), Nghị Quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ (Nghị quyết số 126/NQ-CP) sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) và Công văn số 11/HĐND-VHXH ngày 14/01/2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc Thông báo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
b) Phân công trách nhiệm cho các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện cho việc hỗ trợ được đến người dân, người lao động nhanh nhất và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung quy định của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ theo trình tự, quy định; không để chồng chéo, chậm tiến độ.
b) Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và sự tham gia, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để triển khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức hỗ trợ, đảm bảo công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 126/NQ-CP, khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
III. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, các tỉnh, thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng đang hoạt động trên địa bàn địa phương quản lý để quyết định hỗ trợ. Do đó, UBND thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và mức hỗ trợ cho các đối tượng, cụ thể như sau:
1. Về tiêu chí xác định đối tượng
Là hộ có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (hộ có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 3.000.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị), bao gồm:
a) Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm ngư nghiệp, làm muối không phải đăng ký hộ kinh doanh;
b) Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau: buôn bán rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến; thực hiện các dịch vụ: đánh giày, sửa chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, vẽ tranh, chụp ảnh có hoặc không có địa điểm cố định.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Bị mất việc làm hoặc phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có sổ tạm trú dài hạn do cơ quan Công an cấp theo quy định, kể từ ngày 01/5/2021 trở về trước và chưa được hỗ trợ theo Kế hoạch số 135/KH-UBND và khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.
3. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ/lần
4. Phương thức chi trả: Chi trả một lần cho đối tượng.
5. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Thực hiện hỗ trợ theo hộ (hộ có thể là 01 người hoặc nhiều người làm cùng công việc hoặc làm khác công việc theo khoản 1 Mục III Kế hoạch này).
b) Mỗi hộ kinh doanh, người lao động, mỗi đối tượng chỉ được nhận một suất hỗ trợ cao nhất.
6. Trình tự thực hiện
a) Hộ kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch vụ có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Kế hoạch này đến UBND xã/phường nơi cư trú.
b) Thời hạn và thời gian thực hiện
- Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 28/02/2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị hỗ trợ, UBND xã/phường xem xét, đánh giá thu nhập để xác định đối tượng phù hợp với tiêu chí và thẩm định hồ sơ đảm bảo điều kiện, nguyên tắc hỗ trợ nêu tại Mục III Kế hoạch này, lập danh sách theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận/huyện.
- Trong thời gian 02 ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và tổng hợp danh sách theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này trình UBND quận/huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG TRÙNG ĐỐI TƯỢNG KHI GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
Chống trùng đối tượng đối với các danh sách phê duyệt cụ thể như sau:
Lấy danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công làm gốc, lấy danh sách hộ kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III Kế hoạch này chống trùng với các danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công. Nếu trùng thì chỉ hỗ trợ khoản kinh phí chênh lệch sau khi trừ đi phần kinh phí đã nhận trước của đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công theo chính sách hỗ trợ của Kế hoạch số 135/KH-UBND và Công văn số 454/UBND-SLĐTBXH ngày 21/01/2022. Ví dụ:
a) Đối tượng hộ kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III được hưởng 3.000.000 đồng/người/lần, nếu trùng với danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì chỉ được hưởng 2.500.000 đồng/người/lần (3.000.000 đồng được hưởng trừ đi 500.000 đồng đã nhận, còn lại 2.500.000 đồng).
b) Đối tượng hộ kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III được hưởng 3.000.000 đồng/người/lần, nếu trùng với danh sách đối tượng người có công thì chỉ được hưởng 1.500.000 đồng/người/lần (3.000.000 đồng được hưởng trừ đi 1.500.000 đồng đã nhận, còn lại 1.500.000 đồng).
1. UBND thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND các quận, huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Mục III Kế hoạch này.
2. Chủ tịch UBND thành phố giao Chủ tịch UBND các quận, huyện theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ phân công các địa phương, đơn vị thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra hồ sơ trước khi quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng.
3. Chủ tịch UBND thành phố giao cho các ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho UBND thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện;
- Phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền các chính sách được quy định đến toàn thể người dân, doanh nghiệp nhất là về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ được hưởng chính sách của các nhóm;
- Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với UBMTTQVN thành phố để giám sát quá trình thực hiện hỗ trợ.
- Hằng tuần tổng hợp kết quả về số lượng được hỗ trợ báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (vào chiều thứ 6 hằng tuần).
b) Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương về dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch này (đối tượng, mức chi, số tiền đề nghị), Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND thành phố bổ sung dự toán cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng và thực hiện thanh, quyết toán theo quy định;
- Bố trí kinh phí để trả phí chuyển khoản cho các đối tượng hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản (nếu có);
- Hướng dẫn các địa phương về thủ tục chi trả, thanh quyết toán; thủ tục thu hồi đối với những trường hợp cấp sai đối tượng, cấp trùng và nộp trả kinh phí;
- Tham mưu UBND thành phố chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện hỗ trợ theo các văn bản quy định hiện hành và theo Kế hoạch này. Tham mưu UBND thành phố báo cáo Bộ Tài chính đề nghị cấp bổ sung kinh phí cho địa phương theo quy định.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện kịp thời việc hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài truyền thanh quận/huyện và hệ thống thông tin cơ sở thành phố tuyên truyền, đăng tải các văn bản quy định hỗ trợ của Trung ương, kế hoạch, hướng dẫn của thành phố đến các tổ chức, cá nhân và nhân dân;
- Chỉ đạo Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng (Tổng đài 1022) tiếp nhận thông tin và phối hợp với Tổ giúp việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời giải đáp thắc mắc các nội dung liên quan đến chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố.
d) Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, giải đáp các chính sách đến các đối tượng thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
đ) Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, tổ chức tuyên truyền kịp thời các văn bản quy định của Trung ương, thành phố liên quan đến thực hiện chính sách này.
e) Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
Chỉ đạo Kho bạc các quận/huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi trả hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
g) Đề nghị UBMTTQ Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
Có Kế hoạch chỉ đạo hướng dẫn UBMTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên các cấp tổ chức giám sát từ quá trình triển khai xác định đối tượng, lập danh sách đến việc chi trả và thanh toán theo quy định.
h) UBND các quận, huyện
- Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này chỉ đạo các phòng, ban, UBND các địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân và toàn thể người dân trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND xã/phường căn cứ quy định, thành lập bộ phận thẩm định, kiểm tra hồ sơ các đối tượng nêu tại khoản 1 Mục III Kế hoạch này, trước khi trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ;
- Chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng liên quan thẩm định danh sách đề nghị hỗ trợ trước khi tham mưu trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ;
- Tổ chức triển khai thực hiện và phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành có liên quan, các xã/phường nghiêm túc thực hiện đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của thành phố; bố trí cán bộ và nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ thuận lợi, khoa học. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách trục lợi cá nhân, tham ô, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm hoặc gây khó khăn cho các đối tượng;
- Đối với huyện Hòa Vang và các xã trực thuộc chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương và 70% nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện. Các quận lập dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch này (bao gồm các đối tượng do Phòng LĐTB&XH và các phường quản lý) gửi Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp trình UBND thành phố bổ sung dự toán để thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị, địa phương gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND thành phố để chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
(Dành cho Hộ kinh doanh/người buôn bán/người làm dịch vụ)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường……………………
I. THÔNG TIN HỘ KINH DOANH/ NGƯỜI BUÔN BÁN/NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ
1. Tên hộ kinh doanh/ người buôn bán/người làm dịch vụ: ……………………………………
2. Địa điểm kinh doanh/nơi làm việc: .……………………………………………………….
3. Ngành, nghề kinh doanh:…………………………………………………………………………
4. Mã số thuế ……………………………………………………………………………………………
5. Mã số đăng ký kinh doanh: …………………………………………………………………………
II. THÔNG TIN VỀ ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH
Họ và tên: …………………Ngày.... tháng .... năm ...
Dân tộc: ……………………Giới tính: …………………
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số:.……………………………………
Ngày cấp:..../…./…… Nơi cấp:………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………………………………………
Địa chỉ email (nếu có):…………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay (1): …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Kể từ ngày …../ ……/2021 đến ngày .../ .../ 2021, hộ kinh doanh/người buôn bán/người làm dịch vụ phải tạm ngừng hoạt động theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề phòng, chống dịch COVID-19.
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã/phường………………… xem xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Ý KIẾN CỦA TỔ THẨM ĐỊNH XÃ/PHƯỜNG………………… | …………….,ngày…….. tháng… năm…….
|
((Kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố về triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
PHÒNG LĐTBXH QUẬN/HUYỆN…………………
DANH SÁCH HỘ KINH DOANH/NGƯỜI BUÔN BÁN, NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ ĐƯỢC HỖ TRỢ DO ĐẠI DỊCH COVID-19
TT | Họ và tên | Năm sinh | Số CMND/Thẻ căn cước công dân | Địa chỉ, nơi cư trú | Nghề kinh doanh, buôn bán, dịch vụ | Số tiền được hỗ trợ | Số tiền đã nhận trước | Số tiền nhận | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | TRƯỞNG PHÒNG |
Ghi chú:
1. Ghi số thứ tự từ 1 đến hết
2. Ghi rõ, đầy đủ họ và tên người thuộc đối tượng nhận hỗ trợ; ghi lần lượt theo từng đối tượng để tiện theo dõi, tổng hợp, kiểm tra
3-4. Ghi rõ ngày tháng năm sinh của đối tượng
5. Ghi số CMND, Thẻ căn cước công dân
6. Ghi chi tiết địa chỉ của đối tượng
(Kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố về triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
UBND XÃ/PHƯỜNG……………….
DANH SÁCH HỘ KINH DOANH/NGƯỜI BUÔN BÁN, NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ ĐƯỢC HỖ TRỢ DO ĐẠI DỊCH COVID-19
TT | Họ và tên | Năm sinh | Số CMND/Thẻ căn cước công dân | Địa chỉ, nơi cư trú | Nghề kinh doanh, buôn bán, dịch vụ | Số tiền được hỗ trợ | Số tiền đã nhận trước | Số tiền nhận | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | UBND XÃ/PHƯỜNG...... |
Ghi chú:
1. Ghi số thứ tự từ 1 đến hết
2. Ghi rõ đầy đủ họ và tên người thuộc đối tượng nhận hỗ trợ; ghi lần lượt theo từng đối tượng để tiện theo dõi, tổng hợp, kiểm tra
3-4. Ghi rõ ngày tháng năm sinh của đối tượng
5. Ghi số CMND, Thẻ căn cước công dân
6. Ghi chi tiết địa chỉ của đối tượng
7. Ghi loại đối tượng
- 1Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Công văn 3740/UBND-KSTTHC năm 2021 thực hiện dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 của thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 28/2021/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho một số đối tượng theo quy định tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh theo Quyết định 33/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2021 về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện hỗ trợ người dân, người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 năm 2021 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3740/UBND-KSTTHC năm 2021 thực hiện dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 của thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 28/2021/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho một số đối tượng theo quy định tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh theo Quyết định 33/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo Khoản 21 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 16/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Ngô Thị Kim Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định