Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 29 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố ban hành Kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2024 - 2030”, với nội dung cụ thể như sau:
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, chủ động ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có hiệu quả; xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia súc, gia cầm phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động buôn bán, bảo quản, kinh doanh sử dụng thuốc thú y tại các cơ sở chăn nuôi, buôn bán thuốc thú y, cơ sở khám chữa bệnh thú y, sản xuất thức ăn chăn nuôi...
d) Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chăn nuôi và thú y trên địa bàn thành phố, phù hợp với định hướng chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh.
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ, không để dịch bệnh lây lan diện rộng, đặc biệt đối với các bệnh đã có vắc xin phòng bệnh; kiểm soát hiệu quả các bệnh truyền lây giữa động vật và người.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo quy định của Việt Nam và hướng đến tiêu chuẩn của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH), phấn đấu duy trì điều kiện cơ sở ATDB đối với các cơ sở, trang trại chăn nuôi đã được chứng nhận ATDB theo quy định đi đối với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm ATTP trong chăn nuôi. Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi ATDB, nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phấn đấu 100% các trang trại chăn nuôi quy mô lớn sản xuất con giống gia súc, gia cầm đạt chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giám sát đối với các bệnh trên gia súc, gia cầm như: bệnh Cúm gia cầm, Dịch tả heo Châu Phi, Viêm da nổi cục, bệnh Dại,...
b) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật
- Đầu tư, nâng cấp Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông trên địa bàn thành phố theo quy định của của pháp luật.
- Lực lượng thú y kiểm soát 100% động vật đưa vào cơ sở giết mổ tập trung.
- Phối hợp thực hiện 100% chương trình giám sát ATTP đối với thịt lợn, thịt gia cầm và các sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm do Cục Thú y, Cục Chăn nuôi triển khai trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh thú y và giám sát an toàn thực phẩm sản phẩm động vật tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ, điểm buôn bán sản phẩm động vật và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
c) Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
- Hàng năm, có ít nhất 10% thuốc thú y lưu thông trên thị trường được giám sát chất lượng; phấn đấu trên 50% các cơ sở buôn bán thuốc thú y được được kiểm tra, giám sát.
- Phấn đấu trên 90% cơ sở được đánh giá và có giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; 90% người quản lý, người trực tiếp tham gia buôn bán, khám, điều trị bệnh động vật được cấp chứng chỉ hành nghề thú y.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính lĩnh vực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP, buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú y.
- Nâng cấp, duy trì Hệ thống trực tuyến chỉ đạo điều hành, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo phân cấp (Trung ương đến thành phố; từ thành phố đến quận, huyện).
- Phối hợp xây dựng Hệ thống trực tuyến và khai thác có hiệu quả các phần mềm, kho dữ liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; quản lý thuốc,..kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin với các tỉnh, thành trong công tác quản lý.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
a) Thực hiện kiểm soát tốt các loại dịch bệnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả heo Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò, bệnh Dại và Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản hằng năm.
b) Duy trì, kiện toàn, tăng cường năng lực hệ thống thú y các cấp theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 04/8/2021 triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn thành phố.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và quản lý các hoạt động chăn nuôi đảm bảo ATDB, bảo vệ môi trường và phát triển chăn nuôi theo chiến lược, định hướng và kế hoạch của thành phố; xác định và thiết lập vùng ATDB phù hợp với quy hoạch của thành phố và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và theo các quy định của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH).
d) Tổ chức triển khai giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận cơ sở, vùng ATDB; mua vắc xin, hóa chất, dụng cụ liên quan và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận cơ sở, vùng ATDB.
đ) Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB; kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y bảo đảm ATDB.
e) Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm của thành phố; nâng cao năng lực trong công tác giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống dịch bệnh truyền lây giữa động vật và người.
g) Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc. Từng bước áp dụng công nghệ mới trong quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
h) Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp giữa các Sở, ban ngành, địa phương và hợp tác với các tỉnh, thành phố, viện, trường trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật (tình hình dịch bệnh, kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm...).
a) Đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng các Trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông như Trạm kiểm dịch động vật Cầu Cần Thơ và Trạm kiểm dịch động vật Lộ Tẻ bảo đảm đúng quy định của pháp luật nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh động vật và an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Rà soát phân loại tổng thể các cơ sở giết mổ động vật tập trung, tăng cường các hoạt động quản lý nhằm bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và an toàn chất lượng sản phẩm theo quy định; triển khai các chính sách và kêu gọi đầu tư để xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản nhập khẩu;
d) Thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y và giám sát ATTP sản phẩm động vật tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ, điểm buôn bán sản phẩm động vật và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
3. Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
a) Rà soát, cập nhật và góp ý, đề xuất hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường năng lực quản lý và định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý thuốc thú y, vắc xin thú y trên địa bàn thành phố.
c) Hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn và pháp luật có liên quan.
d) Tổ chức kiểm tra, lấy mẫu thuốc thú y để giám sát chất lượng thuốc có chứa hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng, rất quan trọng; giám sát chất lượng hóa chất sát trùng, khử trùng trong thú y.
đ) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát kháng kháng sinh.
e) Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng chống kháng thuốc trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
g) Phối hợp giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực của vắc xin (cúm gia cầm, dại, lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả lợn châu phi, viêm da nổi cục và một số loại vắc xin quan trọng khác, vắc xin mới sản xuất, nhập khẩu) và giám sát thuốc thú y, kháng kháng sinh theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Cục Thú y.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y
a) Phối hợp xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y chung cả nước và của thành phố nói riêng, đảm bảo kết nối liên thông với trung ương.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y: dữ liệu về đối tượng làm thủ tục dịch vụ công; dữ liệu về đối tượng xử lý thủ tụ; hồ sơ, kết quả xử lý; hệ thống văn bản pháp lý; dữ liệu chuyên ngành thú y (phòng, chống dịch bệnh động vật; chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; giết mổ gia súc, gia cầm, vệ sinh thú y, ATTP; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và kháng thuốc; thống kê và báo cáo số liệu ngành).
c) Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; công tác kiểm soát giết mổ, sơ chế, chế biến kinh doanh động vật và sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện; thông tin tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện.
d) Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin, nguồn nhân lực để tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu chung của ngành thú y từ Trung ương đến thành phố.
a) Xây dựng tài liệu in ấn, phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này.
b) Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng thú y địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan về phòng, chống dịch bệnh; xây dựng vùng, cơ sở ATDB; kiểm soát giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y tại địa phương.
1. Ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
2. Thực hiện lồng ghép trong các Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư của thành phố, Trung ương giai đoạn 2024-2030 và nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo kinh phí tổ chức xây dựng, đánh giá, chứng nhận ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2024-2030.
b) Hàng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch lồng ghép với Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố trình UBND thành phố phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện; báo cáo kết quả định kỳ hằng năm về Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND thành phố, trong đó đánh giá những nội dung đã làm được, chưa làm được, khó khăn vướng mắc và căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương tham mưu, đề xuất UBND thành phố chỉ đạo các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai chiến lược quốc gia về phòng chống kháng thuốc, chia sẻ thông tin kịp thời về kháng thuốc trong y tế.
b) Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh, hóa chất,... trong lĩnh vực y tế để sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, sơ chế, chế biến bảo quản trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên quan đến mức dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các chất tồn dư độc hại có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, lưu thông trong nước, nhập khẩu phù hợp với điều kiện của Việt Nam và hài hòa các quy định của quốc tế.
d) Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và nhu cầu dự toán kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, trình UBND thành phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các nội dung kế hoạch được triển khai kịp thời hiệu quả.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan để tổng hợp và tham mưu UBND thành phố, trình HĐND thành phố ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển nhằm thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Công Thương
a) Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc kết nối tiêu thụ sản phẩm động vật trong nước và ngoài nước; theo dõi diễn biến cung cầu và thông tin giá cả thị trường sản phẩm động vật.
6. Cục Quản lý thị trường TP. Cần Thơ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và phát hiện kịp thời việc vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với ngành Nông nghiệp và phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập lậu vào thành phố tiêu thụ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2024 - 2030. Đồng thời, phối hợp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ nội dung của Kế hoạch thành phố để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương và bố trí kinh phí, nguồn lực của địa phương để tổ chức thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn, UBND xã, phường thị trấn, Trạm Chăn nuôi và Thú y, nhân viên thú y cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; phối hợp tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn; tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB.
c) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi khép kín bảo đảm an toàn sinh học, ATDB, ATTP và truy xuất nguồn gốc.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn và hướng dẫn nâng cấp, cải tạo đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ giết mổ gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh ATTP góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch chung của thành phố và kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
đ) Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ và kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất của địa phương để xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hướng dẫn nâng cấp, cải tạo đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ giết mổ gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh ATTP góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, kinh doanh sản phẩm động vật; xử lý các trường giết mổ gia súc gia cầm trái phép, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh thú y, ATTP theo quy định.
g) Tổ chức xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số cho phù hợp với thực tiễn của địa phương, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với hệ thống của thành phố.
h) Chỉ đạo, thông tin tuyên truyền và hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) theo quy định.
9. Các cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc, gia cầm
a) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là doanh nghiệp chăn nuôi) có nhu cầu chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế hoạch/đề án xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB.
b) Kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới Luật.
c) Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về ATSH, ATDB và ATTP.
d) Thành lập Tổ công tác kỹ thuật của đơn vị để phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch của thành phố và quận, huyện.
đ) Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần trong chuỗi sản xuất ATDB; bố trí và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATDB và ATTP.
e) Xây dựng, hoàn thiện và vận hành các quy trình có liên quan đến sản xuất, bảo đảm ATSH, ATDB và ATTP; tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện nghiêm ngặt từng quy trình của từng công đoạn của chuỗi sản xuất.
g) Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm; tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và xuất khẩu.
h) Tham gia tổ chức thực hiện phòng, chống và giám sát dịch bệnh tại vùng đệm xung quanh chuỗi ATDB; chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn nơi xây dựng chuỗi ATDB; hỗ trợ tối đa trong điều kiện cho phép và bảo đảm lợi ích chung của doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng, chống và giám sát dịch bệnh.
i) Xây dựng hồ sơ đăng ký chứng nhận cơ sở ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
k) Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP; xây dựng, vận hành các quy trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành thành phố và địa phương phản ánh, đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật thú y 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021-2030"
- 7Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2024 về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024-2030
- Số hiệu: 159/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/07/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra