Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 08 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 30/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu gia tỉnh Bạc Liêu;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, giảm dần khoảng thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Hạn chế thấp nhất tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu. Quan tâm đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sinh kế và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các địa phương còn gặp nhiều khó khăn; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 1% (năm 2022 giảm 1,5%, năm 2023 giảm 2%, năm 2024 giảm 1%). Trong đó, khu vực nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%; khu vực thành thị (gồm các phường, thị trấn) giảm còn dưới 1 % hộ nghèo (trừ hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội); tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 1%; không có hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.
2. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 2% (năm 2022 giảm 1,54%, năm 2023 đến năm 2025 giảm 1%).
3. Đảm bảo nguồn vốn cho vay 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi, đủ năng lực lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn, định hướng nghề nghiệp và được giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định.
4. Tập trung giải quyết các chỉ số thiết hụt cơ bản ở mức cao của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2025 như:
a) Các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo:
- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 8.936 hộ nghèo, chiếm 77,72%).
- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm 5.758 hộ chiếm 50,08%).
- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 5.363 hộ, chiếm 46,65%).
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 6.518 hộ, chiếm 56,69 %).
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 6.059 hộ, chiếm 52,70%).
b) Các chỉ số thiếu hụt của hộ cận nghèo:
- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 10.578 hộ, chiếm 71,69%).
- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm có 5.043 hộ chiếm 34,18%).
- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 3.410 hộ, chiếm 23,11%).
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 3.729 hộ chiếm 25,27 %).
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 2.957 hộ, chiếm 20,04%).
5. Phấn đấu mỗi năm vận động Quỹ “An sinh xã hội”, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đạt ít nhất 100 tỷ đồng. Hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, địa phương và vận động doanh nghiệp nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 3.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo.
III. CÁC KẾT QUẢ VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẦN ĐẠT ĐẾN NĂM 2025
1. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch
- Phấn đấu giảm 3/4 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: Đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng 100 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phấn đấu 95% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
2. Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Chiều thiếu hụt về việc làm
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Tối thiểu 40.000 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Giải quyết 5.000 người lao động thuộc các xã vùng ven biển, các xã có tỷ lệ hộ nghèo, các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 250 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát nghèo).
b) Chiều thiếu hụt về y tế
- 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.
c) Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo
- Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%.
- Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng khó khăn qua đào tạo đạt 50%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 15%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
d) Chiều thiếu hụt về nhà ở
- Tối thiểu 5.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
e) Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh
- 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
f) Chiều thiếu hụt về thông tin
- 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, Internet.
- 95% hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất ấn phẩm, sản phẩm truyền thông.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi của Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
d) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: Đến hết năm 2025.
V. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 81,119 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 70,538 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
- Ngân sách địa phương: 10,581 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 35,101 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 30,523 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 4,578 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 05 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 05 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Y tế chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 9,925 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 8,630 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 1,295 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
+ Các Sở, Ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai thực hiện các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp gồm (tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 38,233 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 33,246 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 4,987 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 34,6791 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 30,156 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 9,754 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 20,402 tỷ đồng).
+ Ngân sách địa phương: 4,5231 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,4631 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 3,060 tỷ đồng).
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có hệ thống Đài Truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông.
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã ven biển.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài Truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn), Đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 6,210 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 5,4 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 0,810 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5,728 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 4,981 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 0,747 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (Bí thư chi bộ, Trưởng ấp, khóm, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ, nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Nghiên cứu tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 16,231 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 14,114 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 2,117 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Triển khai khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Triển khai cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8,615 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 7,491 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
+ Ngân sách địa phương: 1,124 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 235,841 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách Trung ương: 205,079 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 9,754 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 195,325 tỷ đồng).
b) Vốn ngân sách địa phương: 30,762 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,463 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 29,299 tỷ đồng).
2. Kinh thực hiện Chương trình phân theo từng năm:
- Năm 2021: Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2021 tối thiểu là 0,353 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 0,307 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn ngân sách địa phương: 0,046 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Năm 2022: Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2022 tối thiểu là 25,525 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 22,196 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,845 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 21,351 tỷ đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương: 3,329 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,127 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 3,203 tỷ đồng).
- Năm 2023: Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2023 tối thiểu là 69,117 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 60,102 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 3,5 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 56,602 tỷ đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương: 9,015 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,050 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 8,490 tỷ đồng).
- Năm 2024: Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2024 tối thiểu là 69,814 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 60,708 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 3,5 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 57,208 tỷ đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương: 9,106 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,050 tỷ; vốn sự nghiệp: 8,581 tỷ đồng).
- Năm 2025: Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2025 tối thiểu là 71,031 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 61,766 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,909 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 59,857 tỷ đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương: 9,265 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,573 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 8,979 tỷ đồng).
3. Ủy ban nhân dân các cấp sẽ có từng giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình bảo đảm hiệu quả.
VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc thực hiện Chương trình
- Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện của từng đơn vị, địa phương; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
- Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tình hình thực tế của các địa phương và gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo chung cho các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 ở địa phương mình; đồng thời, thành lập Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo và kiện toàn Văn phòng Điều phối trên cơ sở biên chế hiện có.
b) Văn phòng điều phối Chương trình
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 giúp việc cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và trực tiếp giúp cho Tổ trưởng.
c) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn nghèo thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Chương trình.
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở nguồn lực được giao các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí đối ứng và xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện Chương trình.
4. Về công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
VIII. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương trình cho các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Chủ trì hướng dẫn các Sở, Ngành liên quan và địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và địa phương hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021 -2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và địa phương cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch hằng năm; tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương và địa phương đối ứng để đảm bảo hoạt động của Chương trình theo quy định.
- Cân đối, bố trí đủ vốn sự nghiệp đối ứng của địa phương theo tỷ lệ quy định và có kế hoạch bổ sung vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
5. Các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tham gia thực hiện Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Các Sở, Ngành, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án
Các Sở, Ngành, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương và địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm giao cho các Sở, cơ quan thực hiện đối với dự án, tiêu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách Trung ương và địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ trì.
- Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, Ngành, địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, Ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình được chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, Ngành có liên quan.
- Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
7. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo chung các chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo của tỉnh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương.
- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung: Kế hoạch thực hiện Chương trình, dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản lý Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tổ chức vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát động Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; phối hợp thực hiện các phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, các cuộc vận động, thực hiện các mô hình hỗ trợ giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ phát triển sản xuất... và đẩy mạnh các hoạt động chăm lo cho người nghèo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định 90/QĐ-TTg) do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2921/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo tỉnh Quảng Trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Hướng dẫn 05/HDTĐ-GNTHK khen thưởng về thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố - năm 2011 do Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo - tăng hộ khá thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2514/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Nghị quyết 48/2022/NQ-HĐND Quy định nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua “Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định 90/QĐ-TTg) do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 2921/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo tỉnh Quảng Trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Hướng dẫn 05/HDTĐ-GNTHK khen thưởng về thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố - năm 2011 do Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo - tăng hộ khá thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 2514/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Nghị quyết 48/2022/NQ-HĐND Quy định nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua “Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 158/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra