Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36- KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kết luận số 36-KL/TW), với nội dung chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 28- CTr/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy Thái Nguyên, tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban, ngành, địa phương.
1.1 Các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai phổ biến và quán triệt các Luật, Nghị định, Văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác này; phối hợp, hỗ trợ các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
1.2. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng.
1.3. UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành liên quan, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
2.1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi, xác định nhu cầu nước về sinh hoạt đảm bảo mục tiêu đề ra; yêu cầu về đảm bảo an toàn hồ, đập hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm; hỗ trợ kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước, phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm; chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên quan rà soát, thực hiện chính sách để đầu tư chuyển đổi các công trình khai thác khoáng sản lộ thiên đủ điều kiện thành các các công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình đảm bảo an sinh xã hội.
2.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong tỉnh;
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đa dạng hóa việc thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh, liên vùng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; chính sách thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội.
2.5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sạch.
2.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh để hoàn thiện hệ thống hạ tầng cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước; tiêu thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
2.7. UBND các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ.
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có giải pháp dài hạn cho các khu vực trong tỉnh có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước; tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, các ngành.
3.2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước từ công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường nước; tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước từ công trình thủy lợi, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí.
4.2. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp khai thác tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực khan hiếm nước, khu vực bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi đối với các công trình đã được cấp quản lý, khai thác, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh, phân bổ nước cho các khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh; xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
4.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình phát triển, mở rộng hồ điều hoà thoát nước mưa đa năng trong đô thị, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện:
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế; lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du các hồ chứa, trong đó ưu tiên các công trình hồ chứa lớn và vừa có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh, đặc biệt là công trình hồ chứa nước Núi Cốc.
- Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, từng bước đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, cắt giảm lũ; nâng cấp, hiện đại hoá các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ kết hợp kiểm soát nguồn nước.
- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế; tiếp tục ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình đập, hồ chứa nước. Từng bước hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
6. Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
6.1. Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Thái Nguyên tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; chú trọng đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, nhất là mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng.
6.2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi; chú trọng đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, nhất là mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng; xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi, đê điều và nước sạch nông thôn. Trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, tiếp tục rà soát các công trình bị hư hỏng, xuống cấp để đầu tư, bảo đảm đáp ứng được nhu cầu nguồn nước, an toàn công trình và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác dự báo, cảnh báo nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
6.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất đá, sạt lở bờ sông, bờ suối; xây dựng các khu tái định cư, bố trí ổn định dân cư các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng do thiên tai; hệ thống chống ngập, úng đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, phục vụ quản lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc mạng lưới khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
7.2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp (như nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp...); xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
7.3. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước theo hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương.
8.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp, các trang trại, gia trại chăn nuôi,... Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải để có phương án, giải pháp xử lý chất lượng nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo cấp nước cho các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy trên các lưu vực sông, suối, hồ chứa.
8.2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào công trình thủy lợi, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp, các trang trại, gia trại chăn nuôi; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy trên các hồ chứa.
8.3. UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp, các trang trại, gia trại chăn nuôi,...; xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy trên các lưu vực sông, suối, hồ chứa.
9. Đẩy mạnh hợp tác về bảo đảm an ninh nguồn nước
Các Sở, ban, ngành và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với các bộ, ngành, Trung ương và các tỉnh, thành phố, nhất là các tỉnh thuộc Tiểu ban quản lý quy hoạch lưu vực sông cầu về bảo đảm an ninh nguồn nước, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 31 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài Nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp cho các Sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1133/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục thủ tục hành chính công bố mới và Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý an toàn đập hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
- 2Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 116-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 113-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1133/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục thủ tục hành chính công bố mới và Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý an toàn đập hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 116-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 113-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 158/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra