Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Kon Tum, ngày 17 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ CHIẾN LƯỢC VĂN HÓA ĐỐI NGOẠI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Triển khai Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả Kết luận số 76/KL-TW ngày 04-6-2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, các chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam và Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 (viết tắt là: Chiến lược)([1]). Nâng cao nhận thức của tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan, đơn vị; ý thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và tạo sự thống nhất, đồng thuận trong Nhân dân để tổ chức thực hiện các Chiến lược, chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh về phát triển văn hoá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động triển khai phải đảm bảo hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Chiến lược; gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.

- Nâng cao trách nhiệm, phối hợp của các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị- xã hội và chính quyền địa phương các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các đối tượng chính sách và yếu thế; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai các chính sách về phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế và thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Tiếp tục quan tâm đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của 3 loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh, gồm: Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện; phấn đấu 100% Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố và Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã đạt chuẩn, được đầu tư trang thiết bị hoạt động cơ bản, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; 98% thôn, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu thể thao cấp thôn; 100% làng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà rông truyền thống hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng.

b) Quy hoạch tổng thể và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh([2]) và 100% di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo.

c) Bảo đảm ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.

d) Phấn đấu đến năm 2030 có 93% hộ gia đình được công nhận "Gia đình văn hóa"; 95% "khu dân cư văn hóa"; 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa([3]); 50% xã đạt chuẩn "Văn hóa nông thôn mới"; 40% phường, thị trấn đạt chuẩn "Văn minh đô thị". Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình truyền thống để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.

đ) Tăng cường triển khai, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, thúc đẩy phát triển văn hóa số, xây dựng, phát triển số hóa cơ sở dữ liệu (CSDL), nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về văn hóa - nghệ thuật, thực hành, trình diễn văn hóa nghệ thuật, thư viện. Chú trọng ứng dụng khoa học, công nghệ, thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đẩy mạnh triển khai hoạt động văn hóa đối ngoại.

e) Tăng cường công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa; triển khai các hoạt động hợp tác về văn hóa với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài. Xây dựng hồ sơ khoa học công nhận 02 - 03 di sản văn hóa phi vật thể vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đẩy mạnh công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc gắn với phát triển du lịch.

g) Tăng cường hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa; triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại cấp tỉnh tại các tỉnh của nước giáp biên, các nước đã ký kết chương trình phối hợp thông qua các chương trình giao lưu văn hóa, thể thao, du lịch ...; qua đó quảng bá hình ảnh quê hương Kon Tum ra nước ngoài.

h) Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% trong tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước([4]) trên các phương tiện thông tin đại chúng, nền tảng số, mạng xã hội, hệ thống cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa văn nghệ, các ấn phẩm, sách báo giới thiệu về văn hóa của tỉnh Kon Tum bằng nhiều ngôn ngữ để quảng bá, giới thiệu với bạn bè quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng kiều bào người Việt Nam nhất là người Kon Tum ở nước ngoài hướng về quê hương; phát huy tài năng, tâm huyết của lực lượng trí thức và nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài tham gia phát triển văn hóa, du lịch, văn học, nghệ thuật của tỉnh.

- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.

- Chú trọng công tác quản lý thông tin trên Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về văn hóa

- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho lĩnh vực văn hóa của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị để thực hiện Chiến lược và các nhiệm vụ phát triển văn hóa đến năm 2030 gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Có cơ chế khuyến khích, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hoá, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực văn hóa; tiếp tục phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.

3. Xây dựng con người phát triển toàn diện

- Chăm lo xây dựng con người Kon Tum phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho Nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.

- Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các Trung tâm Văn hóa nghệ thuật cùng với các thiết chế văn hóa khác như Bảo tàng, Thư viện...

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam. Đẩy mạnh truyền thông thực hiện các đề án về xây dựng xã hội học tập, thúc đẩy phong trào đọc sách, nâng cao dân trí([5]), thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu dương những tấm gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực; khen thưởng và xử phạt nghiêm minh.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, hoạt động thư viện cộng đồng; triển khai có hiệu quả chương trình chuyển đổi số thư viện.

4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế

- Chú trọng phát triển văn hóa đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...

- Khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa hiện có, khuyến khích đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa có quy mô, giá trị nghệ thuật cao gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.

- Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hóa.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa

- Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...

- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngǜ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh.

- Tăng cường bảo vệ, phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chú trọng phát triển tài năng trẻ, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa.

- Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật tại địa phương; định kỳ tổ chức, phối hợp đăng cai tổ chức và tham gia các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc trên địa bàn tỉnh, khu vực và toàn quốc.

- Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo định hướng ưu tiên, giữ gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật mang đậm nét văn hóa truyền thống các dân tộc Kon Tum vừa đáp ứng ngoại giao văn hóa, vừa đáp ứng nhu cầu thưởng thức trong nước.

- Chọn lọc và công bố những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Chú trọng phát triển sách giấy và sách điện tử. Ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực tới đời sống xã hội.

- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa.

6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc

- Bảo vệ và phát huy di sản Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, góp phần bảo tồn giá trị truyền thống, thể hiện đúng trách nhiệm đóng góp vào kho tàng văn hóa, tri thức của nhân loại.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum([6]); Đề án Bảo tồn, phát huy di sản không gian văn hóa cồng chiêng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025([7]); Kế hoạch bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2030([8]); Đề án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025([9]); Huy động các nguồn lực xã hội để chống xuống cấp, tu bổ, tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch bền vững. Phục dựng, tái hiện các lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán độc đáo của địa phương; xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy làng nghề truyền thống nhằm phát huy giá trị các di sản văn hóa. Khảo sát lập hồ sơ các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa quốc gia. Triển khai Tổng kiểm kê di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh lần thứ 2.

- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa; nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh, đầu tư xây dựng bảo tàng ngoài trời.

- Lập hồ sơ đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đối với các cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản văn hóa.

7. Phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa

- Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ở trong và ngoài nước.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tăng cường đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng của tỉnh như: Du lịch văn hóa, du lịch văn hoá tâm linh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo… và các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Khuyến khích hình thành các quỹ có quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa.

- Khuyến khích hợp tác sản xuất với các đối tác nước ngoài trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật như: điện ảnh, truyền hình, âm nhạc,...

- Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả, các quyền liên quan trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.

8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa

- Tăng cường hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa theo định hướng đã đề ra; chủ động mở rộng hợp tác văn hóa gắn với phát triển quan hệ cấp địa phương giữa tỉnh Kon Tum với các địa phương của các nước trên thế giới. Đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa, đối ngoại nhân dân với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, tỉnh Ubon Ratchathani - Thái Lan, quận Jinan, thành phố Iksan, tỉnh Jeonlabuk - Hàn Quốc ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, thiết thực.

- Tiếp tục triển khai dạy tiếng Việt tại các tỉnh giáp biên của Lào và Campuchia, người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh; thu hút sinh viên các nước, nhất là sinh viên Lào và Campuchia đến học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phát huy tài năng, tâm huyết của tri thức, văn nghệ sỹ Việt Nam ở nước ngoài trong phát triển văn hóa đất nước trên địa bàn tỉnh và trở thành cầu nối, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Kon Tum ra thế giới.

- Chủ động đăng cai và tích cực tham gia các sự kiện văn hóa, thể thao, xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch quốc tế quy mô lớn, uy tín do các địa phương trong nước, Bộ ngành Trung ương và địa phương các nước trên thế giới tổ chức phù hợp với điều kiện của tỉnh, nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh địa phương, thu hút đầu tư, du lịch, phát triển kinh tế - xã hội.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu tiềm năng đất nước, văn hóa, con người với công chúng trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa theo thẩm quyền, phù hợp với Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật

- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và chuyển đổi số; công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa đối ngoại. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức cho đội ngǜ cán bộ làm công tác đối ngoại nói chung và văn hóa đối ngoại nói riêng.

- Có chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn hóa như: Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật, Thư viện, Bảo tàng và thiết chế văn hóa - thể thao các cấp, đặc biệt là các thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

10. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa

- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn xã hội hóa đầu tư cho văn hóa; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tôn tạo các di tích có giá trị tiêu biểu của của tỉnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao công lập. Kiện toàn và phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ văn hóa, thể thao, du lịch. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh.

IV. NGUỒN KINH PHÍ: Cân đối trong sự nghiệp văn hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh([10]), nội dung giáo dục địa phương.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch duy trì tổ chức Cuộc thi Đại sứ văn hoá đọc, Liên hoan thiếu nhi tuyên truyền giới thiệu sách hằng năm; liên hoan trình diễn cồng chiêng, múa xoang và các hoạt động ngoại khóa nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội... của các địa phương, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn cho thế hệ trẻ của tỉnh.

3. Sở Ngoại vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa theo thẩm quyền, phù hợp với Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại Kế hoạch công tác đối ngoại hàng năm và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Ngoại giao tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng công tác đối ngoại trong đó có nội dung văn hóa đối ngoại cho đội ngǜ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác tham mưu và quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền Chiến lược văn hóa và văn hóa đối ngoại phục vụ công tác thông tin tuyên truyền. Gắn kết các hoạt động văn hóa đối ngoại và các hoạt động thông tin đối ngoại.

5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc giao chỉ tiêu biên chế, xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác văn hóa của tỉnh và trong việc đào tạo nguồn nhân lực về công tác văn hóa, đảm bảo theo quy định. Tham mưu hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng định hướng phát triển du lịch, hình thành cụm, chuỗi phát triển du lịch trọng điểm của tỉnh và thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh trong quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

8. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu các giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.

9. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác đấu tranh, ngăn chặn, bài trừ chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa phẩm độc hại; đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tạc trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ.

10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh, trật tự trong thời gian tổ chức các hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tuyên truyền các quy định, chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về chiến lược phát triển văn hóa, các hoạt động văn hóa đối ngoại. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh kịp thời các hoạt động văn hóa; tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh về mảnh đất, con người Kon Tum đến với bạn bè quốc tế.

12. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách.

13. Các tổ chức hữu nghị tỉnh([11]): Chủ động phối hợp với Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hội hữu nghị lồng ghép và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa đối ngoại trong quá trình triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân, làm cầu nối để phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với các địa phương của các nước, đồng thời vận động, tập hợp người Việt Nam ở nước ngoài hướng về đất nước, quê hương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo phù hợp với nhu cầu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ văn hóa đối ngoại trên địa bàn.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Lồng ghép tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân về phát triển văn hóa. Đồng thời theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển văn hóa và Chiến lược văn hóa đối ngoại đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 25/11) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đình Cầu (đ/b);
- Lưu VT, Cổng TTĐT tỉnh, KGVX.THT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 



([1])Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12-11-2021, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10-9-2021 của Thủ tướng Chính phủ.

([2])Quyết định số 2499/QĐ-TTg ngày 22-12-2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.

([3])Năm 2021: Gia đình văn hóa đạt 80%; khu dân cư văn hóa: 683/756, đạt 90%; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới: 17/85, đạt 20%; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (0/17); cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 777/1.049, đạt 74%; Theo Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh đến năm 2025: có 60 xã (70,5% số xã) trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, 04 huyện và thành phố Kon Tum đạt chuẩn nông thôn mới.

([4])Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04-6-2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận số 12- KL/TW ngày 12-8-2021 của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoại trong tình hình mới; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10-9-2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam và Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12-11-2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030; Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30-11-2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030. Chương trình số 76-CTr/TU ngày 17-10-2014 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước; Văn bản số 1157-CV/TU ngày 03-9-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam...

([5])Kế hoạch số 2497/KH-UBND ngày 21-7-2021 về tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 3063/KH-UBND ngày 27-8-2021 về triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.

([6]) Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15-7-2021 của Thủ tướng Chính phủ.

([7])Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30-7-2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

([8])Kế hoạch số 2865/KH-UBND ngày 29-10-2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

([9]) Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 19-11-2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

([10]) Kế hoạch số 3418/KH-UBND ngày 23-9-2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

([11])Hữu nghị Việt - Lào, Hữu nghị Việt Nam - Campuchia, Ban Liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Kon Tum.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chiến lược phát triển văn hóa và Chiến lược văn hóa đối ngoại đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 157/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản