ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
Nhằm đảm bảo nguyên tắc chung trong kết nối chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai một số nội dung thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Đảm bảo các điều kiện được chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho Ủy ban nhân dân Thành phố để thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đảm bảo việc cung cấp dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực các sở, ban, ngành quản lý cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật được thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng để kết nối, chia sẻ dữ liệu.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin công dân giữa các cơ sở dữ liệu phải được bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nguyên tắc chung trong kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (sau đây gọi chung là Cơ sở dữ liệu khác) nếu có sự thay đổi về thông tin liên quan đến công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và phải thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Việc sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tuân thủ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
2. Chia sẻ thông tin công dân giữa các Cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ thông tin về công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ, cấp tỉnh của các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về y tế và Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cung cấp thông tin về công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để bảo đảm thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức chia sẻ dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực quản lý để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Việc kết nối, chia sẻ thông tin về công dân ngoài các nội dung trên phải thực hiện theo hướng dẫn của các bộ, ngành và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giao Công an Thành phố
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức triển khai nội dung cụ thể khi Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu khác.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thường xuyên đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin khi thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu khác với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp các Cục nghiệp vụ thuộc Bộ Công an quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại Thành phố đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu thông tin công dân để giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tập hợp kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác để báo cáo Bộ Công an.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của Thành phố sẵn sàng kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP), đáp ứng yêu cầu kết nối giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố duy trì, vận hành trục liên thông văn bản quốc gia đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với Ủy ban nhân dân Thành phố phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức hoàn thiện Cơ sở dữ liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối, chia sẻ.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Hướng dẫn chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đối với các mẫu đơn, tờ khai có các thông tin, trường dữ liệu có thể khai thác, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Thành phố và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức
- Khẩn trương hoàn thiện Cơ sở dữ liệu được giao quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Công an Thành phố và các đơn vị liên quan để thống nhất phương án thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm thông suốt, bảo mật, an toàn thông tin.
- Định kỳ, thường xuyên phối hợp với Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật của hệ thống, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin khi kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Xây dựng, phát triển, duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu khác.
- Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu khác với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về Công an Thành phố để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Công an theo quy định.
Yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, trong quá trình triển khai nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố) để xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh việc thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và “Chiến dịch thu nhận hồ sơ cấp căn cước công dân” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 590/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 2Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh việc thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và “Chiến dịch thu nhận hồ sơ cấp căn cước công dân” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 590/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai nội dung chuẩn bị thực hiện kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 156/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Ngô Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định