Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/KH-UBND

Sơn La, ngày 20 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024

Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2024, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm của công tác trợ giúp pháp lý trong năm 2024; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc phối hợp triển khai Luật trợ giúp pháp lý; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược và các Đề án, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi góp phần phổ biến và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, chấp hành quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

2. Yêu cầu

Kế hoạch phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác Tư pháp năm 2024; chú trọng các vấn đề có liên quan đến Cải cách tư pháp, Cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;

Xây dựng Kế hoạch chi tiết, xác định rõ nội dung, thời gian hoàn thành, phạm vi, tiến độ thực hiện, bảo đảm tính khả thi, đáp ứng các mục tiêu đề ra; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được giao; hoàn thành 100% các nhiệm vụ công tác năm 2024 đã đề ra trong Kế hoạch;

Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện. Lồng ghép việc triển khai Luật Trợ giúp pháp lý với kế hoạch thực hiện “Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025” trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh.

II. NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ trọng tâm

1.1. Tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương.

1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025, tập trung vào vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý.

1.3. Chỉ đạo lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, chính sách giảm nghèo an sinh xã hội; triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù (đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, phụ nữ, trẻ em, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, người bị nhiễm HIV, người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí...).

1.4. Phối hợp chặt chẽ và tốt hơn nữa với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức có liên quan trong việc nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Tuyên truyền, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản hướng dẫn thi hành và hoạt động trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hình thức truyền thông khác phù hợp với điều kiện thực tế theo địa bàn và từng đối tượng ở các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia, Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Truyền thông và Văn hoá các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.2. Tổ chức Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật về trợ giúp pháp lý và kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2024.

2.3. Các hoạt động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ

a) Đáp ứng đầy đủ, có chất lượng các yêu cầu trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý:

- Tiếp tục tăng cường truyền thông cho người dân biết về quyền được trợ giúp pháp lý của mình và các thông tin liên quan đến tổ chức, điều kiện, trình tự, thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý;

- Người được trợ giúp pháp lý khi tiếp cận với các cơ quan công quyền có liên quan đến pháp luật nếu có yêu cầu đều được tư vấn, hướng dẫn về quyền được trợ giúp pháp lý;

b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người tham gia trợ giúp pháp lý thuộc các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Truyền thông và Văn hoá các huyện, thành phố.

- Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm có đủ nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người được trợ giúp pháp lý;

- Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo nghề luật sư, được bồi dưỡng với các hình thức phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý, có trình độ và năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý ở các hình thức: tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.4. Các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030

Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý phù hợp với người khuyết tật. Bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, bản đặc biệt khó khăn. Lập dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động theo quy định tại Thông tư số 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.6. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1451/QĐ-UBND ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 - 2025

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.7. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch 249/KH-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2030

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.8. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách trợ giúp pháp lý Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch 147/KH-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.9. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý (nội dung 05 - nội dung thành phần số 08).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.10. Các hoạt động triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Viết tắt là Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT).

a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong công tác phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành).

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan tiến hành tố tụng; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Kiện toàn thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành, Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 và Điều 21 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT. Đề cao trách nhiệm phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ, Trại tạm giam, người có thẩm quyền của cơ sở giam giữ, Trại tạm giam.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Cơ quan Thường trực Hội đồng liên ngành).

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành thành viên Hội đồng liên ngành.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành có trách nhiệm giúp lãnh đạo các sở, ngành thành viên Hội đồng chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, phối hợp theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT; giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thống kê và báo cáo việc thực hiện phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo lãnh đạo các ngành, Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương về việc thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Cơ quan Thường trực Hội đồng liên ngành).

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành thành viên Hội đồng liên ngành.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.11. Thực hiện Chương trình phối hợp số 1603/CTPH-BTP-TANDTC giữa Bộ Tư pháp và Toà án nhân dân tối cao về người thực hiện TGPL trực tại Toà án và Chương trình phối hợp số 03/CTPH-STP-TAND ngày 03/01/2023 giữa Sở Tư pháp với Toà án nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phối hợp về người thực hiện TGPL trực tại Toà án.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Toà án nhân dân các cấp.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.12. Thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức phiên toà trực tuyến và công văn số 546/BTP-TGPL ngày 25/02/2022 của Bộ Tư pháp về bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tham gia tổ chức phiên toà trực tuyến.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Toà án nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

2.13. Thực hiện Chương trình phối hợp số 5789/CTPH-BTP-BCA giữa Bộ Tư pháp và Bộ Công an phối hợp trực trợ giúp pháp lý trong điều tra hình sự.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.14. Lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có đủ điều kiện, năng lực tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; quản lý, giám sát, đánh giá chất lượng các vụ việc trợ giúp pháp lý; chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân khi không còn đủ điều kiện, năng lực hoặc có vi phạm pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.15. Cập nhật, công bố danh sách tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh; các thủ tục hành chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.16. Các hoạt động khác

a) Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý theo các Chương trình phối hợp ký kết giữa Sở Tư pháp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác hoạt động trợ giúp pháp lý; Ứng dụng phần mềm cập nhật vụ việc tham gia tố tụng lên Hệ thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị năm 2024 tại Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024.

2. Việc quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, các thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Phối hợp với các ngành thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành ban hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng liên ngành năm 2024, Kế hoạch của Hội đồng liên ngành kiểm tra việc thực hiện quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2024.

Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung, đảm bảo chất lượng, thời gian theo Kế hoạch này.

Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và hoàn thành nhiệm vụ đề ra, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.

2. Sở Tài chính

Thông báo điều hành dự toán cho các cơ quan, đơn vị theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Ban Dân tộc tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước lập dự toán; thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số và miền núi.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước lập dự toán; thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Tư pháp tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; tổ chức lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý với các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo các đơn vị do ngành quản lý tiếp tục thực hiện tốt công tác truyền thông các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý tới nhân dân.

8. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức do ngành, địa phương mình quản lý phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương;

Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tổ chức truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở bảo đảm có hiệu quả.

9. Các ngành thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành cấp tỉnh (Sở Tài chính, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh)

- Đề nghị các thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành cấp tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT; tạo điều kiện tốt nhất cho các trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người bào chữa cho người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ, việc dân sự, hành chính, hôn nhân và gia đình.

- Công an tỉnh chỉ đạo Thực hiện Chương trình phối hợp số 5789/CTPH-BTP-BCA giữa Bộ Tư pháp và Bộ Công an phối hợp trực trợ giúp pháp lý trong điều tra hình sự.

- Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP ngày 15/12/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức phiên toà trực tuyến và công văn số 546/BTP-TGPL ngày 25/02/2022 của Bộ Tư pháp về bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tham gia tổ chức phiên toà trực tuyến. Thực hiện Chương trình phối hợp số 1603/CTPH-BTP-TANDTC giữa Bộ Tư pháp và Toà án nhân dân tối cao về người thực hiện TGPL trực tại Toà án và Chương trình phối hợp số 03/CTPH-STP-TAND ngày 03/01/2023 giữa Sở Tư pháp với Toà án nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phối hợp về người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tại Toà án.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hằng.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Hoàng Quốc Khánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 15/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 20/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản