Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Thái Bình, ngày 04 tháng 03 năm 2016 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP, ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; nhằm đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, công khai, minh bạch các dịch vụ công trên môi trường mạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phục vụ người dân và doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung sau:
Xây dựng các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin thông suốt, kết nối và liên thông văn bản, dữ liệu điện tử từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; tạo lập môi trường điện tử để người dân và doanh nghiệp có thể giám sát các hoạt động của chính quyền các cấp; triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử); đồng thời gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, đảm bảo an toàn thông tin.
- Trong giai đoạn 2016 - 2018, hoàn thành xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng, đơn giản, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Cụ thể:
+ Phấn đấu hết năm 2016, có 100% cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông trong hoạt động chỉ đạo và điều hành công việc;
+ Phấn đấu hết năm 2017, có 100% dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước các cấp tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 3: Cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến hồ sơ, văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ; các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng; việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Từ năm 2018, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 4: Cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) trực tuyến; việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng;
- Cải cách toàn diện 03 nhóm chỉ số trọng tâm về dịch vụ công trực tuyến (OSI); hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử
a) Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
a) Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin các cấp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, phương thức chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin cấp tỉnh. Người đứng đầu các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
b) Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, giảm thiểu sự trùng lặp và chi phí xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở hạ tầng; tăng cường khả năng kết nối liên thông và tích hợp giữa các hệ thống thông tin trong Chính quyền điện tử.
c) Ban hành chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với chuyên gia công nghệ thông tin và cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các đề án, dự án đầu tư giai đoạn 2016 - 2020.
e) Xây dựng các quy định, hướng dẫn về thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
f) Xây dựng quy định, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước các cấp.
a) Đầu tư, nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho việc triển khai các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh.
b) Triển khai Mạng diện rộng của tỉnh đến cấp xã nhằm kết nối liên thông 3 cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh.
4. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm hiệu quả cao
a) Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình:
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện nhằm cung cấp dịch vụ hành chính công cho phép cơ quan nhà nước các cấp phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên thông xuyên suốt trên môi trường mạng;
- Khuyến khích, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; sử dụng dịch vụ bưu điện để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến;
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo thông tin chỉ đạo điều hành, công báo, văn bản quy phạm pháp luật, tin tức, sự kiện của tỉnh được cập nhật thường xuyên, liên tục đáp ứng nhu cầu thông tin và tra cứu dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp; triển khai liên kết thông tin giữa Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; thiết lập Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
b) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
- Năm 2016, tiếp tục đầu tư và mở rộng Mạng văn phòng điện tử liên thông; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và trao đổi văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số tới 100% các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
- Triển khai, tích hợp ứng dụng chữ ký số vào các phần mềm nghiệp vụ khác của tỉnh;
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh đảm bảo khả năng đáp ứng việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, chuẩn mở để bảo đảm hiệu quả đầu tư các ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu thực tế, đồng thời quản lý và vận hành tốt Chính quyền điện tử tỉnh góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, đảm bảo 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
b) Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh; tăng cường đào tạo về an toàn, bảo mật thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin ở các cơ quan nhà nước để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý và vận hành Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
6. Triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
a) Kiện toàn và phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cử cán bộ lãnh đạo phụ trách về an toàn, an ninh thông tin.
b) Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông, sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống dự phòng để ứng cứu các sự cố về mất an toàn, an ninh thông tin của tỉnh.
d) Thực hiện nghiêm túc thỏa thuận phối hợp đã ký giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình và Ban Cơ yếu Chính phủ trong giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, cơ sở hạ tầng mạng và các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
7. Bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (kinh phí khoa học công nghệ, các nguồn xã hội hóa khác).
b) Sử dụng nguồn kinh phí khoa học - công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trọng nhóm nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh và triển khai các giải pháp được nêu trong Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.
b) Duy trì, cập nhật, công bố Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh để các sở, ban, ngành, địa phương làm căn cứ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm. Thẩm định, cho ý kiến về sự phù hợp, tuân thủ Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh đối với các ứng dụng công nghệ thông tin triển khai tại các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động này. Theo dõi, đôn đốc, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để triển khai Kế hoạch hành động này.
e) Triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tế.
a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức. Xây dựng, đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và chuyên gia công nghệ thông tin phục vụ các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí đủ ngân sách từ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành cơ chế chi ngân sách đầu tư cho sự nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Thẩm tra dự toán, đề xuất nguồn kinh phí, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để hoàn thành việc xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh. Kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định.
Chủ trì tham mưu sử dụng nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong nhóm nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ.
Định kỳ rà soát bộ thủ tục hành chính của tỉnh, đề xuất phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Phối hợp với Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy trình tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này và Kiến trúc Chính quyền điện tử được phê duyệt, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, lấy ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông trước khi ban hành. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả, đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp. Định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
c) Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn và hằng năm. Gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Bảo đảm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của cơ quan.
d) Xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động này, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
- 4Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 544/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 585/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Quyết định 356/QĐ-TCHQ năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 544/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 585/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Quyết định 356/QĐ-TCHQ năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hoàng Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra