Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 04 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg, ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Kết luận số 06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Kế hoạch số 41-KH/TU, ngày 30/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg, ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/02/2015 và Kế hoạch số 41-KH/TU, ngày 30/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 06- KL/TW của Ban Bí thư trong thời gian tới, nhằm thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện. Các cấp ủy, chính quyền cần xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
a) Các sở, ngành, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung của Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận 06- KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 33-NQ/TU và Kế hoạch số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến cán bộ, viên chức, người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt tín dụng chính sách, chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
c) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tập hợp lực lượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nâng cao hiệu quả giám sát của toàn dân đối với công tác này.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện và chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn hiệu quả; lồng ghép với các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
c) Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
d) Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Rà soát các nguồn quỹ hiện đang quản lý để xem xét gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội; đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách:
- Bố trí kịp thời nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
- Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 2095/QĐ- UBND ngày 19/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2025.
- Các sở, ngành liên quan tiếp tục rà soát các nguồn quỹ hiện đang quản lý, trường hợp không trái với các hướng dẫn, yêu cầu, quy định của các nguồn quỹ để xem xét gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội; đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quan tâm đến hoạt động tại Điểm giao dịch, tạo điều kiện tốt nhất về nơi làm việc, đảm bảo về an ninh, an toàn về tài sản trong quá trình giao dịch.
- Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm; các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về tín dụng chính sách xã hội; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ thuật sản xuất… cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả các chương trình tín dụng
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, lộ trình, biện pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2030.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp duy trì chế độ làm việc với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo định kỳ 01 quý/lần đối với cấp xã, 6 tháng/lần đối với cấp huyện, 01 năm/lần đối với cấp tỉnh và khi cần thiết thì làm việc bất thường để nghe báo cáo tình hình và kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác tín dụng chính sách xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, nhất là các nội dung liên quan chính sách giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.
- Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Quy chế phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện trong việc đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chủ động phối hợp thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định của Trung ương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo phân cấp thẩm quyền để thực hiện tại địa phương.
b) Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép cơ chế, hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Các sở, ngành liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai gửi về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/12 hàng năm.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo cấp trên việc triển khai thực hiện, qua đó đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 2620/KH-UBND ngày 05/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/2/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan, địa phương, các đơn vị liên quan quán triệt và nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1630/QĐ-TTG , NGÀY 28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 33-NQ/TU, NGÀY 24/02/2015 VÀ KẾ HOẠCH SỐ 41-KH/TU, NGÀY 30/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch triển khai số 15/KH-UBND ngày 04/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | SẢN PHẨM | THỜI GIAN THỰC HIỆN |
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội | |||||
1 | Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này. | Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản triển khai, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền | Thường xuyên |
2 | Xác định tín dụng chính sách xã hội là một nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội. | Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản chỉ đạo triển khai | Thường xuyên |
3 | Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, xác định, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn tín dụng chính sách theo quy định. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản chỉ đạo | Thường xuyên |
4 | Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội | Văn bản chỉ đạo, phối hợp thực hiện | Thường xuyên |
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội | |||||
1 | Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội và trong hoạt động nhận ủy thác, tư vấn, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, hiệu quả. | Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội | Văn bản, cam kết phối hợp | Thường xuyên |
2 | Phối hợp tổ chức triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các sở, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Phong trào thi đua | Thường xuyên |
3 | Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, cán bộ, viên chức, người lao động gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Phong trào thi đua | Thường xuyên |
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội | |||||
1.1 | Bố trí kịp thời nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030. | Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Quyết định, đề án, kế hoạch | Trung hạn và hàng năm. |
1.2 | Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 2095/QĐ-UBND, ngày 19/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2025. | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, | Quyết định, đề án, kế hoạch | Trung hạn và hàng năm. |
1.3. | Rà soát các nguồn vốn quỹ, chương trình, dự án hiện đang quản lý, trường hợp không trái với các hướng dẫn, yêu cầu, quy định của các nguồn quỹ, gửi vào Ngân hàng Chính sách xã hội tạo thêm nguồn vốn giải quyết nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách; trong đó đề nghị: |
| Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
| - Quỹ vì người nghèo | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
| - Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân | Hội Nông dân tỉnh, huyện | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
| - Quỹ tiếp bước cho em đến trường | Hội Khuyến học tỉnh, cấp huyện | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
| - Các nguồn vốn quỹ, chương trình, dự án | Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh,... | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
1.4 | Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. | Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các cấp | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
1.5 | Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quan tâm đến hoạt động tại điểm giao dịch, tạo điều kiện tốt nhất về nơi làm việc, đảm bảo về an ninh, an toàn về tài sản trong quá trình giao dịch. | Ủy ban nhân dân các cấp | Các sở, ngành liên quan | Văn bản, quyết định | Thường xuyên |
1.6 | Tổ chức thực hiện tốt công tác tốt việc điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch hướng dẫn, quyết định, báo cáo | Thường xuyên |
1.7 | Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm; các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về tín dụng chính sách xã hội; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh. | Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh; các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Chương trình, phóng sự, tin, bài viết | Thường xuyên |
Đẩy mạnh triển khai các giải pháp lồng ghép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội | |||||
2.1 | Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội | Quyết định, văn bản chỉ đạo | Thường xuyên |
2.2 | Gắn kết các chương trình tín dụng chính sách với hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, ngư nghiệp, đào tạo nghề, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội | Quyết định, văn bản chỉ đạo | Thường xuyên |
3.1 | Xây dựng kế hoạch, lộ trình, biện pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2021-2030 khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch triển khai | Sau khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3.2 | Duy trì chế độ làm việc với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo định kỳ 01 quý/lần đối với cấp xã, 6 tháng/lần đối với cấp huyện, 01 năm/lần đối với cấp tỉnh và khi cần thiết thì làm việc bất thường để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác tín dụng chính sách xã hội. | Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Văn bản chỉ đạo | Thường xuyên |
3.3 | Kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản chỉ đạo, báo cáo giám sát, kế hoạch tập huấn | Thường xuyên |
3.4 | Phối hợp triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các sở, ngành với Ngân hàng Chính sách xã hội | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh, cấp huyện | Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo | Thường xuyên |
3.5 | Triển khai các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn, hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản chỉ đạo, kế hoạch hành động, đề án, dự án công nghệ thông tin, sản phẩm tín dụng | Thường xuyên |
3.6 | Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng sát với thực tiễn thực hiện và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội | Hàng năm và giai đoạn 3 năm, 5 năm |
3.7 | Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác ủy thác; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các tồn tại; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Định kỳ hàng năm/đột xuất |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội | |||||
4.1 | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ quy định của trung ương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo phân cấp thẩm quyền để thực hiện tại địa phương. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản | Thường xuyên |
4.2 | Tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai, báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội | Năm 2022 |
4.3 | Nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. | Sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, huyện | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện | Tờ trình, báo cáo | Thường xuyên |
4.4 | Phối hợp tham mưu cho các sở, ngành liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phù hợp với từng giai đoạn. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan | Văn bản góp ý, văn bản | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 48-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 4751/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 8Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 48-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 2095/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 4751/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 13Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra