Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021- 2025”; Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2809/TTr-SNNPTNT-KL ngày 30/6/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Đề án), nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của mọi người dân. Huy động tối đa nguồn lực của xã hội nhằm từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng;

- Tuyên truyền, giáo dục về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, bảo vệ môi trường rừng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, trồng cây, bảo vệ rừng gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

2. Yêu cầu

- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện. Phấn đấu hoàn thành các nội dung thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra;

- Việc thực hiện phải phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không hình thức, đúng quy hoạch; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, đảm bảo thiết thực hiệu quả.

- Ngoài trồng rừng tập trung, cần tăng tỷ lệ trồng cây xanh phân tán tại các vùng nông thôn, khu vực đô thị, đường giao thông, công trình hạ tầng đô thị, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu văn hóa, lịch sử... bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia;

- Thực hiện tốt công tác quản lý, giao nhiệm vụ, phân công trách nhiệm quản lý cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân để cây trồng, rừng trồng sinh trưởng, phát triển;

- Việc tổ chức phải đảm bảo đầy đủ các biện pháp an toàn về phòng, chống dịch bệnh COVID-19.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ: Giai đoạn 2021 - 2025 hoàn thành trồng 12.411.218 cây (tương đương diện tích 7.092 ha), trong đó 4.294.000 cây phân tán (tương đương diện tích 3.533,1 ha) và 8.117.218 cây trồng rừng tập trung (tương đương diện tích 3.559,2 ha), cụ thể:

1.1. Trồng cây xanh phân tán (khu vực đô thị và nông thôn)

a) Số lượng: Diện tích 3.533,1 ha, tương đương 4.294.000 cây, bình quân trồng 858.800 cây/năm.

b) Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể; Không để phát tán các sinh vật ngoại lai xâm hại, có nguy cơ xâm hại ra môi trường trong quá trình trồng, chăm sóc cây, đặc biệt tại các khu vực hệ sinh thái tự nhiên, nhạy cảm. Ưu tiên trồng cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích, có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương.

c) Địa điểm trồng:

- Tại khu vực đô thị: Trồng trên vỉa hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác, cụ thể như:

Các khu vực bãi thải mỏ, khai thác vật liệu xây dựng sau đóng cửa, khu vực bãi rác đóng cửa... để cải tạo cảnh quan, phục hồi môi trường;

Các khu vực phân chia một số khu vực mỏ than, khu công nghiệp với khu dân cư, khu đô thị mới và các khu vực xung quanh khác để hình thành các vùng đệm cây xanh có quy mô đủ lớn (từ 0,5 đến 1 km), cải tạo môi trường không khí đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hình thành cảnh quan đô thị;

Hệ thống công viên, khu dân cư, chung cư cao tầng, khu vực đường phố, khu di tích, khu vực núi đá vôi... tạo cảnh quan đẹp, cải tạo môi trường sông, phục hồi, bảo vệ hệ sinh thái nhạy cảm.

- Tại khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.

1.2. Trồng cây xanh trong rừng tập trung

a) Số lượng: Diện tích 3.559,2 ha rừng trồng tập trung, tương đương 8.117.218 cây (trong đó chiếm phần lớn là trồng rừng ngập mặn quy hoạch rừng phòng hộ thuộc dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu ven biển tỉnh Quảng Ninh), bình quân trồng 1.623.443 cây/năm.

b) Loài cây trồng:

- Đối với rừng phòng hộ: trồng các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa và có khả năng chống chịu, sinh trưởng, phát triển tốt;

- Đối với rừng sản xuất: trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp;

- Ưu tiên trồng các loài cây: Các địa phương, đơn vị căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị, trồng các loại cây phù hợp, sinh trưởng và phát triển tốt. Ưu tiên trồng các loài cây triển vọng phát triển rừng gỗ lớn có giá trị cao ở Quảng Ninh như: Giổi xanh, Sồi phảng, Vù hương, Trám trắng, Lát hoa, Mỡ, Dẻ đỏ, Lim xanh, Quế, Hồi, Sưa đỏ, Thông nhựa, Thông mã vĩ, Sa mộc, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Sở...

(Có phụ lục 01 chi tiết danh mục loài cây phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, cây bản địa trên địa bàn tỉnh kèm theo)

c) Địa điểm trồng:

- Đối với đất rừng phòng hộ: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, trong đó đặc biệt ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng phòng hộ ven biển.

- Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích đất được quy hoạch trồng mới rừng sản xuất.

(Chi tiết theo phụ lục 02 kèm theo)

2. Giải pháp thực hiện:

2.1. Rà soát, bố trí quỹ đất trồng cây, trồng rừng

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các đơn vị đóng trên địa bàn Tỉnh căn cứ Kế hoạch của tỉnh thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 để rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp, bố trí diện tích đất trồng rừng phòng hộ và trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch đã có hoặc đang lập điều chỉnh; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn... phù hợp với địa phương, đơn vị mình.

- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý, giám sát cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thủy lợi... thì chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế.

2.2. Về cây giống

- Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương, đơn vị chủ động chuẩn bị đủ số lượng, cây giống có chất lượng. Lựa chọn loài cây trồng phù hợp, cây trồng phải đảm bảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cây có chất lượng tốt;

- Ưu tiên lựa chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng cây trong những ngày thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt;

- Loài cây trồng trong đô thị được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; loài cây trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ.

2.3. Về kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ

a) Đối với cây xanh để trồng rừng tập trung

- Trồng rừng phòng hộ:

Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư: trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao loài cây bản địa, cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ;

Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển: thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương; trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.

- Trồng mới rừng sản xuất:

Xây dựng, hình thành vùng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nơi có điều kiện thích hợp.

b) Đối với cây xanh trồng phân tán

- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng địa phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012.

(Chi tiết theo phụ lục 03 kèm theo)

- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; tổ chức trồng, chăm sóc rừng và cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng loài cây.

c) Phương án bảo vệ môi trường

Thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất kích thích cây trồng... theo đúng các quy định của nhà nước.

2.4. Về huy động nguồn lực

Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:

- Tăng cường huy động nguồn vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, các tổ chức đoàn thể... Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng, chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa kết hợp với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi, vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí trồng mới cây xanh ở một số tuyến đường trọng điểm và giao cho đơn vị chức năng thực hiện công tác duy trì bảo vệ cây xanh;

- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế triển khai có hiệu quả các dự án ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, trồng cây xanh.

- Kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư công của Nhà nước và của tỉnh như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Dự án hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng tính chống chịu ven biển (FMCR); Kế hoạch trồng cây xanh, cây có hoa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021- 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác...

- Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống, tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham gia tích cực của hội viên, đoàn viên.

2.5. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, các mô hình điển hình;

- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá và khai thác rừng trái phép, các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố và đô thị;

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, với chỉ tiêu trồng cây xanh năm 2021 cao hơn 1,5 lần và từ năm 2022 đến 2025 cao gấp 2 lần so với kết quả thực hiện năm 2020;

- Vận động nhân dân trong các khu dân cư tập trung, trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng để duy trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng;

- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Đối với nguồn ngân sách tỉnh: Huy động từ nguồn vốn ngân sách, vốn xã hội hóa và lồng ghép các chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội để triển khai kế hoạch trông rừng, trồng cây xanh cụ thể trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chương trình, dự án có quy mô cấp tỉnh, hỗ trợ cây giống, hỗ trợ trồng mới rừng, công tác triển khai, hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá... Nguồn vốn ngân sách được quản lý và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan;

- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng nguồn vốn;

- Đối với các địa phương: Kinh phí thực hiện do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí từ nguồn ngân sách của địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác;

- Đối với các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị: Từ nguồn kinh phí của đơn vị và các nguồn huy động hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là cơ quan thường trực, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm;

- Tham mưu xây dựng quy hoạch Lâm nghiệp tích hợp trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch Lâm nghiệp Quốc gia đảm bảo các yêu cầu và quản lý quy hoạch rừng;

- Tăng cường quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, lựa chọn loài cây trồng phù hợp, ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa, đảm bảo nguồn giống, chất lượng giống của các cơ sở cung cấp, tuyên truyền vận động chủ rừng tăng tỷ lệ sử dụng giống mô, hom; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng gỗ lớn, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị trồng rừng; tranh thủ thời vụ và thời tiết thuận lợi để trồng rừng, trồng cây đảm bảo tỷ lệ cây sống cao;

- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh. Duy trì và thực hiện có hiệu quả phong trào Tết trồng cây, trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm; tiếp tục tổ chức tuyên truyền Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030... nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng trên địa bàn tỉnh;

- Đề xuất thi đua, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt theo quy định của pháp luật về thi đua khen, thưởng.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh

- Phối hợp với các địa phương thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở đơn vị, đảm bảo được trồng cây xanh, bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành;

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu Kế hoạch và có văn bản thống kê kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi trồng để tổng hợp;

- Hàng năm vào dịp Tết trồng cây, tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, người lao động tham gia trồng, chăm sóc cây trồng theo đúng quy trình, kỹ thuật và giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ cây để cây sau trồng sinh trưởng, phát triển tốt;

Để triển khai có hiệu quả Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể đối với một số Sở, ngành sau:

2.1. Sở Xây dựng

Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức lập, rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng. Trong đó xác định rõ vùng lâm nghiệp, đất lâm nghiệp, đất cây xanh trong đô thị, nông thôn và khu chức năng để phục vụ trồng cây xanh phân tán.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu triển khai lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021 - 2025, trong đó xác định các khu vực chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực ổn định, không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch để đảm bảo mục tiêu trồng cây đô thị, trồng cây phân tán và trồng rừng.

2.3. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với các địa phương thực hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh, bảo đảm các dọc các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.

2.5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thường xuyên để triển khai các chương trình, kế hoạch và các chính sách khác để khuyến khích phát triển Lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.

2.6. Sở Thông tin Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh

- Tăng cường nội dung, thời lượng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội;

- Phản ánh kịp thời những địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tích cực có hiệu quả hưởng ứng trồng 1 tỷ cây xanh; Phản ánh những địa phương, đơn vị thực hiện chưa tốt, làm chiếu lệ, hiệu quả thấp. Có kế hoạch phân công để tuyên truyền, đưa tin việc tổ chức thực hiện tại các địa phương, đơn vị.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại mục II Kế hoạch này;

- Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương chủ động lựa chọn cây trồng phù hợp, chuẩn bị cây giống chất lượng tốt, ưu tiên nhóm các loài cây đa mục đích, cây gỗ lớn, cây bản địa, cây cảnh quan, bóng mát...

- Bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án, chính sách của tỉnh và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Kêu gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay góp sức thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng;

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, có phương án hỗ trợ khuyến khích, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực trồng cây, trồng rừng gỗ lớn, chăm sóc cây trồng đúng quy trình, kỹ thuật, tăng tỷ lệ sử dụng giống mô, hom, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng gỗ lớn, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng; Tổ chức chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây trồng và phân công trách nhiệm quản lý cụ thể để cây trồng, rừng trồng sinh trưởng, phát triển;

- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Lễ phát động Tết trồng cây của địa phương mình;

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, trực ban phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt, phá rừng trái pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; kịp thời phát hiện, phòng ngừa, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm;

- Định kì hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 31/12 hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:

- Tổ chức tuyên truyền để các doanh nghiệp, đoàn viên, hội viên hưởng ứng và tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, bảo vệ rừng;

- Huy động nguồn vốn trong các tổ chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc bảo vệ cây xanh.

5. Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty than Đông Bắc và các đơn vị khai thác khoáng sản, nhà máy nhiệt điện, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng

Triển khai rà soát, có phương án và kế hoạch cụ thể, phát động phong trào hưởng ứng trồng một tỷ cây xanh. Tiếp tục thực hiện tốt Tết trồng cây hàng năm trên địa bàn đơn vị quản lý. Tổ chức trồng cây tại khuôn viên cơ quan, thực hiện tốt phương án trồng rừng hoàn nguyên môi trường theo quy định, ưu tiên trồng cây bảo vệ khu dân cư nằm trong vùng bị ảnh hưởng hoạt động khai thác khoáng sản.

6. Các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Chính phủ và triển khai có hiệu quả Kế hoạch trồng rừng hàng năm.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung Kế hoạch, tổ chức thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc các Sở, ban ngành và các địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để điều chỉnh cho phù hợp, hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c); CHỦ TICH
- Tổng cục Lâm nghiệp (h/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Các CT TNHH MTV Lâm nghiệp;
- V0, V1, V2, NLN1,3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH18).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thành

 

PHỤ LỤC 01:

DANH MỤC LOÀI CÂY KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG CÂY GỖ LỚN, CÂY BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

STT

Tên loài cây

Tên Khoa học

1

Giổi xanh

Michelia mediocris

2

Sồi phảng

Castanopsis cerebrina

3

Vù hương

Cinnamomum balansae

4

Trám trắng

Canarium album

5

Lát hoa

Chukrasia tabularis

6

Mỡ

Manglietia glauca

7

Xoan đào

Prunus arborea

8

Chò nâu

Diptercarpus retusus

9

Dẻ đỏ

Lithocarpus ducampii

10

Lim xanh

Erythrofloeum fordii

11

Sưa đỏ

Dalbergia tonkinensis

12

Xoan nhừ

Choerospondias axillaris

13

Re gừng

Cinnamomum obtusifolium

14

Sao đen

Hopea odorata

15

Xoan ta

Melia azedarach

16

Quế

Cinnamomum verum

17

Hồi

Illicium verum

18

Dó bầu

Aquilarìa crassna

19

Đàn hương

Santalum album

20

Dẻ trắng

Lithocarpus dealbatus

21

Giổi bắc

Michelia macclurei

22

Lát Mexico

Cedrela odorata

23

Thông caribe

Pinus caribaea

24

Thông nhựa

Pinus merkusii

35

Thông mã vĩ

Pinus massoniana

26

Sa mộc

Cunninghamia lanceolata

27

Lõi thọ

Gmelia arborea

28

Gáo trắng

Neolamarckia cadamba

29

Trám đen

Canarium tramdenum

30

Sở

Camellia oleifera (Sasanqua)


PHỤ LỤC 02.

CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

STT

Địa phương

Tổng số cây xanh trng giai đoạn 2021-2025

Kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2021 - 2025 ( phụ biểu chi tiết 2.1)

Kế hoạch trồng rừng mới tập trung giai đoạn 2021 - 2025 (có phụ biểu chi tiết 2.2)

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

 

Số cây

1

2

3= 5 7

4 = 6 8

5

6

7

8

1

TX Đông Triều

1.107,5

1.482.500

732,5

732.500

375,0

750.000

2

TP Uông Bí

890,0

890.000

890,0

890.000

0,0

0

3

TX Quảng Yên

61,1

61.100

61,1

61.100

0,0

0

4

TP Hạ Long

230,0

350.000

30,0

30.000

200,0

320.000

5

TP Cẩm Phả

870,2

1.809.100

596,5

1.357.400

273,7

451.700

6

Huyện Vân Đồn

383,0

503.000

183,0

183.000

200,0

320.000

7

Huyện Cô Tô

39,6

39.600

39,6

39.600

0,0

0

8

Huyện Ba Chẽ

750,0

1.170.000

50,0

50.000

700,0

1.120.000

9

Huyện Đình Liêu

120,0

120.000

120,0

120.000

0,0

0

10

Huyện Tiên Yên

112,9

200.000

75,0

75.000

37,9

125.000

11

Huyện Đầm Hà

628,4

628.400

628,4

628.400

0,0

0

12

Huyện Hải Hà

464,6

1.056.518

50,0

50.000

414,6

1.006.518

13

TP Móng Cái

1.435,0

4.101.000

77,0

77.000

1.358,0

4.024.000

Tổng

7.092

12,411.218

3.533,1

4.294.000

3.559,2

8.117.218

PHỤ BIỂU 2.1. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY PHÂN TÁN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

STT

Địa phương

Tổng số cây xanh trồng phân tán giai đoạn 2021- 2025

Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2021 - 2025 (trên cơ sở kết quả rà soát diện tích đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, khu công nghiệp, trường học... đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn của các địa phương)

Ghi chú

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

Diện tích (ha)

Số cây

1

TX Đông Triều

733

732.500

153,3

153.300

144,8

144.800

144,8

144.800

144,8

144.800

144,8

144.800

 

2

TP Uông Bí

890

890.000

178

178.000

178

178.000

178

178.000

178

178.000

178

178.000

 

3

TX Quảng Yên

61

61.100

13,5

13.500

11,7

11.700

11,7

11.700

11,9

11.900

12,3

12.300

 

4

TP Hạ Long

30

30.000

6

6.000

6

6.000

6

6.000

6

6.000

6

6.000

 

5

TP Cẩm Phả

597

1.357.400

98,5

217.800

98,8

218.700

127,3

291.700

159,5

372.600

112,4

256.600

 

6

Huyện Vân Đồn

183

183.000

36,6

36.600

36,6

36.600

36,6

36.600

36,6

36.600

36,6

36.600

 

7

Huyện Cô Tô

40

39.600

7,6

7.600

8

8.000

8

8.000

8

8.000

8

8.000

 

8

Huyện Ba Chẽ

50

50.000

10

10.000

10

10.000

10

10.000

10

10.000

10

10.000

 

9

Huyện Bình Liêu

120

120.000

22

22.000

22

22.000

22

22.000

22

22.000

32

32.000

 

10

Huyện Tiên Yên

75

75.000

10

10.000

27

27.000

17

17.000

10,5

10.500

10,5

10.500

 

11

Huyện Đầm Hà

628

628.400

95,4

95.400

125

125.000

137

137.000

127

127.000

144

144.000

 

12

Huyện Hải Hà

50

50.000

10

10,000

10

10.000

10

10.000

10

10.000

10

10.000

 

13

TP Móng Cái

77

77.000

15

15.000

16

16.000

16

16.000

15

15.000

15

15.000

 

 

Tổng

3.533,1

4.194.000

656

775.200

694

813.800

724

888.800

739

952.400

720

863.800

 

PHỤ BIỂU 2.2. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG TẬP TRUNG CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

 

 


PHỤ LỤC 3:

CÁC LOẠI CÂY TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9257:2012
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

TT

Khu chức năng

Tính chất cây trồng

Tham khảo các loài cây trồng

1

Cây xanh trường học

- Chọn cây cao to, tán rộng, cho bóng râm tốt, gây ấn tượng mạnh;

- Chọn cây cho vườn trường: Chọn các loại cây bản địa, có hoa, lá. Số loài cây càng nhiều càng tốt để có thể giúp cho việc nghiên cứu, học tập của học sinh;

- Hạn chế việc trồng các loại cây ăn quả;

- Không chọn cây có gai, nhựa, mủ độc như: Cà dại, thông thiên, dứa dại. Không trồng các loại cây hấp dẫn ruồi muỗi như sanh, si, đa, đề;

- Cây trồng nên có bảng ghi tên, ngày tháng trồng, xuất xứ.

- Bàng, phượng, muồng ngủ, muồng hoa đào, riềng riềng, hồng, hải đường, ổ quạ, phong lan, địa lan,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

2

Cây xanh khu dân cư

- Tận dụng chọn giống cây địa phương để dễ dạng thích nghi với điều kiện sống

- Chọn cây chú ý phối kết màu sắc cả bốn mùa. Cây có hoa tạo vẻ mỹ quan, cảnh quan, vui mát cho khu ở.

- Chọn cây có hương thơm, quả thơm

- Chọn cây có tuổi thọ cao.

- Cành không ròn, dễ gãy

- Cho bóng mát rộng.

- Tránh trồng cây ăn quả hấp dẫn trẻ em

- Tránh nhũng cây hoa quả hấp dẫn hoặc làm mồi cho sâu bọ, ruồi nhặng.

- Tránh những cây gỗ giòn, dễ gãy.

- Tránh những cây mùi khó chịu hoặc quá hắc.

- Xà cừ, muồng hoa đào, Vông, hồng, sữa, ngọc lan, lan túa, long não, dạ hương, muồng ngủ, gạo, phượng, mí, bàng lang nước, muống hoa vàng, vàng anh,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

3

Cây xanh bệnh viện

- Chọn cây có khả năng tiết ra các chất fitolcid diệt trùng và màu sắc hoa lá tác dụng tới hệ thần kinh, góp phần trực tiếp điều trị bệnh.

- Chọn cây có tác dụng trang trí: màu sắc trong sáng, vui tươi, tạo sức sống.

- Chọn cây cỏ hương thơm.

Long não, lan tua, ngọc lan, bạch đàn, dạ hương, hồng, mộc, bánh hỏi, mai đào, móng bò trắng, địa lan, mai vàng, đào phai, dừa, cau đẻ, cau lùn, ngọc lan, hoàng lan, lan tua, muồn, bàng lang, phượng, vàng anh,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

4

Cây xanh công viên, vườn hoa

- Chọn cây phong phú về chủng loại cây bản địa và cây ngoại lai, có vẻ đẹp

- Trồng cây đảm bảo bốn mùa có hoa lá xanh tươi.

- Chọn cây trang trí phải có giá trị trang trí cao (hình thái, màu sắc, khả năng cắt xén).

Vạn tuế, bánh hỏi, trúc phật bà, trà mi, đỗ quyên, huyết dụ, cau bụi, cau lùn, cau ta, trúc đảo,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

5

Cây xanh khu công nghiệp

- Cây xanh cản khói, ngăn bụi: chọn cây có chiều cao, cây không trơ cành, tán lá rậm rạp, lá nhỏ, mặt lá ráp.

- Khu vực CO chất độc hại NO, CO2, CO, NO2, trồng cây theo phương pháp nanh sấu và xen kẽ cây bụi để hiệu quả hấp thụ cao (tốt nhất tạo 3 tầng tán).

- Dải cây cách ly cùng loại khi diện tích hẹp và hỗn hợp khi cần dải cách li lớn.

- Chọn loại cây chịu được khói bụi độc hại.

- Đài loan, tương tư, dẻ, lai, phi lao, chùm bao lơn, săng, đào lá to, dậu ma, nụ nhãn, sấu, vải, thị trám, muồng đen, găng, ô rô, duối trúc đào đỏ, cô tòng các loại, dâm bụt các loại, bóng nước, rêu đỏ, thảm cỏ lá tre, mào gà, nhội, xà cừ, chẹo, lát hoa,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

6

Cây trồng ở các bến tàu, bến xe, bến cảng, chợ

- Chọn cây bóng râm mát, tán rộng, chiếm diện tích mặt đất ít.

- Chọn các cây có tác dụng chắn gió, chắn nắng (ở hướng Tây, hướng gió mùa đông Bắc).

- Chọn các loại thân cành dai, không bị gãy đổ bất thường, có hoa thơm, hoa đẹp.

- Muồng, long não, nhội, xà cừ, ngọc lan, hoàng lan, lan tua,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

7

Cây trồng trên các vành đai xanh, giải xanh phòng hộ

- Chọn cây giống tốt, có bộ rễ khỏe, khó bị bão làm gãy, đổ nhằm tăng cường lượng ôxy, ngăn bớt tốc độ gió.

- Trồng xen kẽ nhiều loài cây có ưu điểm của loài này hỗ trợ khuyết điểm cho loài khác, hạn chế sâu bệnh phá hoại rừng mảng.

- Sấu, các loại muồng, bàng, quyếch, chẹo, long não, phi lao,... và các loài cây theo điều kiện sinh thái của từng địa phương; do địa phương, đơn vị tự chủ động.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 148/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Phạm Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản