Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 9 năm 2016 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 3906/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020, như sau:
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo nghề cho LĐNT theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo tại doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên canh, thôn, bản, xã; gắn đào tạo với liên kết sản xuất, hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho LĐNT và xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp để doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động hoặc tổ chức việc làm cho LĐNT theo hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Tập trung tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho các đối tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật, lao động nữ.
- Không tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.
- Các nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả; đảm bảo sau khi được đào tạo, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã được nâng lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 70%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 25% vào năm 2020.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế-xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu đến năm 2020: 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử, và công chức chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định; 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, vùng sâu; vùng xa đạt 90-95%; 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; thành thạo tin học văn phòng.
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 36.000 lao động nông thôn (trong đó nghề nông nghiệp: 16.000 người, nghề phi nông nghiệp là: 20.000 người) và khoảng 2.125 người khuyết tật. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (11 chức vụ cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể cấp xã) 14.520 lượt người; bồi dưỡng kiến thức theo vị trí chức danh đảm nhiệm (7 chức danh công chức xã) cho lượt người; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin 6.400 lượt người.
1. Dạy nghề cho lao động nông thôn
1.1. Hoạt động tuyên truyền; tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là các mô hình dạy nghề có hiệu quả cần nhân rộng, trên các phương tiện thông tin đại chúng như: hệ thống Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống...
- Tổ chức tư vấn học nghề, việc làm đối với lao động nông thôn tại cộng đồng.
- Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Tỉnh Đoàn thanh niên tổ chức tuyên truyền vận động hội viên tham gia học nghề thông qua tập huấn, sinh hoạt hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
1.2. Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức rà soát lại nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề làm căn cứ xây dựng kế hoạch dạy nghề 5 năm, hàng năm của địa phương.
1.3. Nhân rộng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả
Triển khai nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn. Ngoài ra, mở rộng thêm những mô hình dạy nghề mới, có hiệu quả để triển khai thí điểm theo hướng gắn đào tạo với sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động sau khi học nghề.
1.4. Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
- Rà soát, đánh giá lại năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các trường, trung tâm công lập cấp huyện để thực hiện việc sáp nhập các trung tâm công lập cấp huyện thành một trung tâm thực hiện đồng thời 03 chức năng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp nhằm phát huy hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đã đầu tư, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015 của liên Bộ Lao động-TBXH, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ.
- Hỗ trợ đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm công lập thuộc các huyện nghèo 30a.
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đã được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề tích cực, chủ động tuyển sinh đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng nhằm phát huy tốt hiệu quả đầu tư.
- Chỉ đạo việc điều chuyển thiết bị dạy nghề của những trung tâm đã được đầu tư nhưng chưa sử dụng hoặc tần xuất sử dụng quá thấp cho các cơ sở dạy nghề công lập đang thực sự có nhu cầu để dạy nghề cho lao động nông thôn.
1.5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề; xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề
- Trên cơ sở chương trình dạy nghề sơ cấp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề đã ban hành, các cơ sở dạy nghề tiếp tục chỉnh sửa, biên soạn lại hoặc xây dựng mới chương trình dạy nghề cho phù hợp với ngành nghề thực tế tại địa phương.
- Tham mưu phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực tế và quy định hiện hành của Nhà nước.
1.6. Hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu đảm bảo tối thiểu 01 giáo viên cơ hữu/nghề; bồi dưỡng kỹ năng dạy học, kỹ năng nghề cho người dạy nghề: 500 người.
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn: 500 lượt người.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Bổ sung 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
1.7. Hoạt động hỗ trợ LĐNT học nghề
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 36.000 lao động nông thôn, trong đó nghề nông nghiệp: 16.000 người, nghề phi nông nghiệp là: 20.000 người.
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 2.125 người khuyết tật.
1.8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực Kế hoạch ở tỉnh, huyện hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, nhân rộng mô hình hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã
Thực hiện theo Kế hoạch 56/KH-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2016-2020 theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
Tổng kinh phí: 149.776 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề: 90.000 triệu đồng
- Hỗ trợ người khuyết tật học nghề: 8.500 triệu đồng
- Hỗ trợ đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề các trung tâm công lập thuộc các huyện nghèo 30a: 27.000 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề: 2.500 triệu đồng
- Đánh giá, giám sát chương trình: 1.300 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã: 20.476 triệu đồng
Chia theo nguồn vốn: 149.776 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 136.476 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 10.300 triệu đồng
- Nguồn khác: 3.000 triệu đồng
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổng hợp mức chi phí đào tạo cho từng nghề (nông nghiệp, phi nông nghiệp) trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn phù hợp với quy định hiện hành và thực tế trên địa bàn tỉnh trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở được đầu tư theo chính sách của Đề án lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ biên chế cho Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập thuộc địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan khảo sát nhu cầu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Hướng dẫn Phòng Nội vụ cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của huyện;
- Chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập thuộc địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm theo phân công, phân cấp quản lý, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện xác định danh mục nghề đào tạo và nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn phù hợp với quy định hiện hành và thực tế trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cung cấp thông tin về các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để lao động nông thôn biết và lựa chọn;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho cộng tác viên, cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông của tỉnh, huyện và xã;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng nghề trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo đổi mới nội dung chương trình, giáo trình tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
9. Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các ngành liên quan khác: thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn; tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn và các hoạt động khác phù hợp với kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch dạy nghề sát thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Bổ sung ngân sách huyện, huy động từ các nguồn lực khác để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nhất là Phòng Lao động-TBXH và Phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp chặt chẽ hơn trong việc triển khai thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012.
- Rà soát, xây dựng và bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và xây dựng Kế hoạch chi tiết về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
- Tạo điều kiện để giáo viên dạy nghề được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Tích cực, chủ động trong công tác tuyển sinh; liên kết, phối hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc tham gia biên soạn chương trình, tổ chức đào tạo nghề, thực hành, thực tập và giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo.
- Thực hiện tốt việc sắp xếp, khai thác, sử dụng và bảo quản các trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư mua sắm, tránh lãng phí, hạn chế hiệu quả trong đầu tư./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Nội dung | Chỉ tiêu | Kinh phí giai đoạn 2016-2020 | Chia ra | Ghi chú | |||||||
Tổng số | TW | ĐP | Nguồn khác | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
| Tổng số |
| 149.776 | 136.476 | 10.300 | 3.000 | 17.150 | 33.184 | 35.732 | 34.894 | 28.816 |
|
I | Dạy nghề cho lao động nông thôn |
| 129.300 | 116.000 | 10.300 | 3.000 | 16.150 | 29.170 | 30.460 | 30.660 | 22.860 |
|
1 | Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề | 36.000 | 90.000 | 78.000 | 10.000 | 2.000 | 14.090 | 17.910 | 19.000 | 19.000 | 20.000 |
|
2 | Hỗ trợ người tàn tật học nghề | 2.125 | 8.500 | 7.500 |
| 1.000 | 1.300 | 1.500 | 1.700 | 1.900 | 2.100 |
|
3 | Hỗ trợ đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho trung tâm công lập các huyện nghèo 30a |
| 27.000 | 27.000 |
|
|
| 9.000 | 9.000 | 9.000 |
|
|
4 | Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, người dạy nghề | 1.000 | 2.500 | 2.500 |
|
| 500 | 500 | 500 | 500 | 500 |
|
5 | Hoạt động Ban chỉ đạo tỉnh: kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình; Tuyên truyền, tư vấn học nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT |
| 1.300 | 1.000 | 300 |
| 260 | 260 | 260 | 260 | 260 |
|
II | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã | 32.920 | 20.476 | 20.476 |
|
| 1.000 | 4.014 | 5.272 | 4.234 | 5.956 |
|
- 1Kế hoạch 606/KH-UBND đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Kế hoạch 1448/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 898/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 2123/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 3906/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 4Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 606/KH-UBND đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 theo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 1448/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 898/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2123/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2016 đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 144/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra