ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” (sau đây viết tắt là Đề án), UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhàm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước (DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN.
b) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ thế có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
d) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
đ) Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Công tác giám sát:
- Các sở, ban, ngành tỉnh, người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước, Kiểm soát viên thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ theo nhiệm vụ được phân công đối với các hoạt động của DNNN.
- Khi cần thiết, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành liên quan phối hợp thực hiện giám sát đối với DNNN. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất, UBND tỉnh giao cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Công tác kiểm tra:
- Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành được giao thực hiện kiểm tra thường xuyên và định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Khi cần thiết, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành liên quan phối hợp thực hiện kiểm tra đối với DNNN. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì UBND tỉnh ra quyết định thanh tra hoặc giao cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
c) Công tác thanh tra
- Định kỳ hàng năm thực hiện thanh tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành pháp luật hoặc thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính ngân sách, vốn, tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với DNNN trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng theo Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần thanh tra đột xuất đối với DNNN qua hoạt động giám sát, kiểm tra.
d) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
đ) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
e) Các sở, ban, ngày tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
a) Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao rà soát, sắp xếp hợp lý, phân công các phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; bố trí các công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến DNNN.
b) Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người quản lý các doanh nghiệp, đại diện vốn Nhà nước, kiểm soát viên và các tổ chức, cá nhân được giao giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN đề xuất việc thay đổi, bổ sung kịp thời theo yêu cầu quản lý DNNN.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho công chức có trách nhiệm liên quan của các cơ quan quản lý Nhà nước và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong DNNN.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN:
- Các DNNN trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, trước hết là trên Website của doanh nghiệp mình; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ các thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước bao gồm: Báo cáo tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm:
- Giải trình trước UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành ở Trung ương về việc: Xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc công khai thông tin về hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, thanh tra, kiểm tra phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
4. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
c) Tăng cường việc chia sẻ thông tin giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Tổ chức triển khai Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ cho công chức trong các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị mình; triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Phan II Kế hoạch này liên quan đến trách nhiệm của ngành, cơ quan, đơn vị mình.
b) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
c) Xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm liên quan đến DNNN gửi Thanh tra tỉnh để xem xét, xử lý chồng chéo, trùng lắp theo thẩm quyền được giao; thời gian gửi theo quy định chung về xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm. Khi cần thiết, UBND tỉnh sẽ có chỉ đạo cụ thể trước khi các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch.
d) Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra DNNN sau khi có kế hoạch và hướng dẫn của cơ quan quản lý ngành ở Trung ương, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
đ) Thực hiện đúng quy định báo cáo định kỳ hàng năm về Thanh tra tỉnh: Kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác thanh tra); kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng); báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo). Thời gian báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh, bắt đầu từ cuối năm 2021.
e) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN cho Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh theo quy định.
a) Thanh tra tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu tổ chức hội nghị triển khai Đề án, dự thảo trình UBND tỉnh kế hoạch chỉ đạo thực hiện Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN hàng năm; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp (nếu có) việc kiểm tra, thanh tra kịp thời thông báo cho cơ quan thực hiện hoặc cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp có chồng chéo, trùng lắp đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa cơ quan có thẩm quyền của tỉnh và cơ quan Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ, Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII để xử lý. Trường hợp không có sự thống nhất báo cáo Thanh tra Chính phủ để xử lý theo quy định.
- Trình UBND tỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đối với DNNN theo nội dung nêu tại Phần II Kế hoạch này theo hướng thanh tra 01 DNNN/năm hoặc thanh tra đột xuất và triển khai thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Khi thanh tra các DNNN, có xem xét trách nhiệm các sở, ban, ngành liên quan, các cá nhân được phân công trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với DNNN theo nội dung Kế hoạch này.
- Xây dựng và triển khai việc kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng đảm bảo đúng quy định về công tác kiểm tra, thanh tra hàng năm đối với DNNN.
- Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN giai đoạn 2016 - 2020 sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ định kỳ hàng năm về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác thanh tra). Thời gian bắt đầu từ cuối năm 2021.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ định kỳ hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng). Thời gian bắt đầu từ cuối năm 2021.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ định kỳ hàng năm về tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành 01 nội dung trong báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo). Thời gian bắt đầu từ cuối năm 2021.
- Chủ trì triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và tham mưu UBND tỉnh kế hoạch chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh đối với Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra; Nghị định của Chính phủ về giám sát, thanh tra, kiểm tra và các Thông tư của Thanh tra Chính phủ sau khi được ban hành.
- Chủ trì, tham mưu chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
b) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện Kế hoạch này với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của DNNN; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
c) Các DNNN
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan được phân công giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp để làm cơ sở chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ theo nội dung của kế hoạch này.
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định.
- Ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN sau khi có văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định báo cáo định kỳ hàng năm về Thanh tra tỉnh: Kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; về tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN. Thời gian báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh, bắt đầu từ cuối năm 2021.
d) Người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước, kiểm soát viên
Thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với DNNN theo nhiệm vụ được giao, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện giám sát và kết quả hoạt động đối với DNNN cho cơ quan quản lý Nhà nước được phân công, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh theo dõi kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm liên quan đến nhiệm vụ được phân công nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
Đối với nguồn ngân sách Nhà nước: Các cơ quan, đơn vị (trừ các DNNN) được giao chủ trì các nhiệm vụ của kế hoạch này xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, các DNNN nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện; quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2019 thực hiện biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 9734/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 12253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2019 thực hiện biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 9734/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 12253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 143/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Ngọc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định