- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 2217/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 3045/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1370/KH-UBND | Kon Tum, ngày 02 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 194/QĐ- TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021; làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị thực hiện trên các lĩnh vực có liên quan làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện.
- Các sở, ngành, doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Việc thực hiện phải đồng bộ, phát huy thế mạnh các sản phẩm đặc trưng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ nội địa cho các sản phẩm của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và kết hợp lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch đã được ban hành.
1. Mục tiêu chung
Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường. Ưu tiên phát triển kênh tiêu thụ nông sản có liên kết chuỗi để hạn chế và xóa bỏ dần hiện tượng “được mùa mất giá”, chủ động thị trường và giá bán nông sản, từ đó nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập của đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Lượng tiêu thụ nông sản thông qua các kênh liên kết đạt khoảng 20% lượng tiêu thụ nông sản trên thị trường.
- Số hợp tác xã tham gia mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ đạt 35% tổng số hợp tác xã, phấn đấu đến năm 2025 có 20% số hợp tác xã thực hiện tiêu thụ nông sản cho các thành viên và nông dân trên địa bàn; số trang trại có liên kết tiêu thụ nông sản chiếm 30% tổng số trang trại.
- Số doanh nghiệp thực hiện phương thức tổ chức tiêu thụ theo kênh liên kết đạt khoảng 40% tổng số doanh nghiệp.
- Tối thiểu 20% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản; 50% sản phẩm nông sản thuộc chương trình OCOP (từ 3-4 sao) được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục phát triển các mục tiêu đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2030 lượng nông sản tiêu thụ qua các kênh liên kết đạt khoảng 50% lượng tiêu thụ nông sản trên thị trường. Số hợp tác xã tham gia mô hình liên kết sản xuất- tiêu thụ đạt 60% tổng số hợp tác xã, phấn đấu đến năm 2030 có 30% số hợp tác xã thực hiện tiêu thụ nông sản cho các thành viên và nông dân trên địa bàn; số trang trại có liên kết tiêu thụ nông sản chiếm 50% tổng số trang trại. Số doanh nghiệp thực hiện phương thức tổ chức tiêu thụ theo kênh liên kết đạt khoảng 60% tổng số doanh nghiệp.Tối thiểu 40% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản; 80% sản phẩm nông sản thuộc chương trình OCOP (từ 3-4 sao) được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước nhằm nâng cao nhân thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, các thành phần kinh tế về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản qua các kênh liên kết.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản tiêu biểu của các đơn vị, địa phương trên phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, nhân rộng trên toàn địa bàn tỉnh.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với cá tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
2. Phát triển hạ tầng thương mại
- Kêu gọi đầu tư, thực hiện các chính sách thu hút, ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các loại hình cơ sở hạ tầng thương mại: Siêu thị, trung tâm mua sắm, chợ đầu mối, cửa hàng tiện lợi,...; đầu tư phát triển một số chợ gắn với phát triển kinh tế ban đêm, phát triển du lịch ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Tiếp tục phân bổ nguồn ngân sách Nhà nước để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng lồng ghép với việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác, đề án khác.
- Tập trung chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh nhằm từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động cho các tổ chức quản lý chợ; nhân rộng các mô hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
- Lồng ghép triển khai thực hiện Kế hoạch số 3045/KH-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
- Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia xúc tiến các mặt hàng nông sản đặc trưng, có lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm quà tặng truyền thống phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại các khu, điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quảng bá các sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, các vùng chuyên canh nguyên liệu của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện tử; cập nhật thường xuyên thông tin thị trường các sản phẩm cùng loại trên sàn giao dịch điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang Website của tỉnh, bản tin...
- Bổ sung kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại nông sản trong và ngoài nước; tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của địa phương, sản phẩm OCOP tập trung vào một số thị trường, khách hàng trọng điểm nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nông sản địa phương gia nhập, mở rộng thị trường.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quảng bá sản phẩm tại các hội chợ nhằm tìm kiếm thị trường, đối tác; tổ chức các hội nghị khách hàng, hội nghị ký kết hợp đồng; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm an toàn; hỗ trợ bao bì, nhãn mác sản phẩm cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá “phi truyền thống” như liên kết các sàn giao dịch điện tử, các trang mạng xã hội... và ứng dụng công nghệ thông tin làm phong phú, đa dạng hóa công tác quảng bá nhằm tạo ra cách tiếp cận, giới thiệu mới, hấp dẫn, thuận lợi cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản.
4. Ứng dụng công nghệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm
- Lồng ghép triển khai thực hiện Kế hoạch số 2217/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Kế hoạch số 3045/KH-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như tập huấn, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng..., lồng ghép triển khai các đề án, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đăng ký truy xuất nguồn gốc, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tài sản trí tuệ, ứng dụng thương mại điện tử nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; xây dựng chỉ dẫn địa lý, xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGap, GlobaGap... , áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an toàn thực phẩm như ISO 9001, ISO 22000, HACCP... áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh: Như cà phê, hồng đẳng sâm, cây ăn quả.
5. Thúc đẩy các mô hình liên kết tổ chức sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác kết hợp khuyến công, đào tạo nghề trong nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, áp dụng các quy trình sản xuất có chứng nhận, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
6. Xây dựng vùng nguyên liệu, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Lồng ghép các đề án, dự án phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản đã được phê duyệt hình thành vùng nguyên liệu tập trung tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến sâu nông sản.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất, chế biến, định hướng và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và ngoài nước)
- Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản.
- Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nguồn ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại. Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp lực lượng Quản lý thị trường và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
- Huy động các nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức triển khai các chính sách, giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, các sản phẩm OCOP lồng ghép với việc triển khai các chương trình, đề án của Bộ Công Thương, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp vận động các chủ thể trong chuỗi liên kết tham gia mô hình liên kết tiêu thụ nông sản, nhất là các doanh nghiệp lớn, hợp tác xã.
- Vận động doanh nghiệp tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường chế biến sâu nâng cao giá trị, chất lượng nông sản. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ chế biến, xuất khẩu.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, triển khai các cơ chế ưu đãi đầu tư, chú trọng thu hút các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, dự trữ và tiêu thụ nông sản; doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng.
- Triển khai các cơ chế ưu đãi, tạo điều kiện phát triển hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ nông sản bền vững.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương: Hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương: Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa nông sản chủ lực; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ nông sản bền vững.
- Triển khai, thực hiện công tác khuyến nông, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; vật tư nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 2217/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “ Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến nông sản; xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với các sản phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh nhằm minh bạch nguồn gốc, góp phần quảng bá sản phẩm của tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP... và xây dựng Hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồng đẳng sâm, cây ăn quả...
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh; Kết luận số 366-KL/TU ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Về chủ trương dồn đổi, tích tụ đất nông nghiệp để xây dựng cánh đồng lớn thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có nhu cầu chủ động thực hiện tích tụ đất nông nghiệp để phục vụ sản xuất (thuê, nhận chuyển nhượng và góp vốn bằng quyền sử dụng đất ...).
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tuyên truyền, vận động các hội viên, chủ doanh nghiệp tham gia các mô hình liên kết sản xuất, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
- Liên kết các hiệp hội doanh nghiệp trên cả nước, vận động các hội viên tham gia công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu đến đối tác, bạn hàng, thương nhân các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh địa phương, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Là đầu mối đề xuất, kiến nghị, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Tuyên truyền vận động các thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng cường liên kết tiêu thụ sản phẩm, sản xuất theo hợp đồng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh; chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở ngành liên quan trong việc hướng dẫn các hợp tác xã trên địa bàn nông thôn, tăng cường liên kết kinh tế với các hộ nông dân và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Nhân rộng các mô hình hợp tác xã liên kết tiêu thụ sản phẩm hiệu quả; giới thiệu các hợp tác xã tiêu biểu tham gia các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.
10. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, nhất là nông dân về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các dự án hạ tầng thương mại kêu gọi đầu tư và dự án nâng cấp, xây dựng mới chợ nông thôn, đẩy nanh tiến độ triển khai Quy định về quy trình chuyển mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp, phát triển chợ truyền thống tại địa phương, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống hằng ngày của người dân trên địa bàn nông thôn; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thị trấn, thành phố hiện có; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến khích phát triển chợ an toàn vệ sinh thực phẩm,chợ văn minh thương mại.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường chế biến sâu nâng cao chất lượng, giá trị nông sản.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp; chỉ đạo theo dõi, giám sát, hỗ trợ việc hình thành các kênh liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.
- Tổ chức triển khai các chính sách, giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm OCOP; tạo điều kiện giới thiệu các sản phẩm OCOP tham gia các chương trình xúc tiến thương mại.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 2217/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 3045/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
- 12Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 1370/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 1370/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định