Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP); Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 27/9/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình khóa XVI (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 22-CT/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết số 107/NQ-CP; Chương trình hành động số 22-CTr/TU, về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, hành động của cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trong công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của các ngành các cấp, các cơ quan tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp trên toàn tỉnh đóng góp chung vào thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp cải cách chính sách tiền lương.
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo đúng yêu cầu tại các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, phù hợp với thực tiễn; xác định các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 22-CTr/TU.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương; phát huy tinh thần trách nhiệm và nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát huy đồng bộ có hiệu quả các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; thực hiện chính sách tinh giản biên chế; xây dựng vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương mới theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, dành nguồn lực cho cải cách tiền lương; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh tiết kiệm, phòng chống tham ô, tham nhũng, lãng phí,...
3. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2021: Thực hiện áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện hướng dẫn, quy định về điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Đến năm 2025: Tổ chức thực hiện quy định, hướng dẫn về nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quy định về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đến năm 2030: Tổ chức thực hiện quy định, hướng dẫn về nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quy định, hướng dẫn về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với bản mô tả công việc, khung năng lực theo từng vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức viên chức trong khu vực công để xác định cơ cấu, số lượng công chức, viên chức làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu thực hiện sắp xếp tinh giản tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và Nhà nước.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được UBND tỉnh phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức viên chức để làm cơ sở đánh giá và trả lương, khen thưởng, thu nhập tăng thêm và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
4. Thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 và năm 2020; hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính báo cáo số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, thực hiện quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khi có quy định của Chính phủ.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện Bộ luật lao động (sửa đổi) và các chính sách tiền lương tối thiểu theo tháng và theo giờ; các Nghị định quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì tham mưu tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định quy định chi tiết Bộ luật lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối thiểu theo giờ; Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì tham mưu tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước; Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước; Nghị định quy định về tiền lương, tiền thưởng đối với hội đồng thành viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế).
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, quy định chế độ tiền lương mới, thẩm định quỹ tiền lương tăng thêm; hướng dẫn và tập huấn thực hiện chuyển xếp lương mới, khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, hướng dẫn người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xây dựng quy chế thưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người, khi có quy định, hướng dẫn của của Trung ương.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện các giải pháp tài chính ngân sách đến năm 2020, đặc biệt là kết quả thực hiện các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương của tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, tính toán khả năng nguồn lực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức triển khai thực hiện Luật doanh nghiệp sửa đổi, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước sửa đổi.
đ) Cục Thuế tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
e) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy, thành ủy; đảng ủy khối các cơ quan, sau khi có quy định và hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy khối các cơ quan tỉnh tổ chức triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm, gắn với bản mô tả công việc, khung năng lực theo từng vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức viên chức.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quán triệt, thực hiện tốt chính sách, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương; về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, theo hướng tăng cường phân cấp và giao quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện cơ chế thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí; quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh không thực hiện nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Nội vụ (trước ngày 10 tháng 11 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ vào tháng 11 hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; hàng năm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 gửi Bộ Nội vụ, thực hiện sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết số 107/NQ-CP; Chương trình hành động số 22-CTr/TU.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 22/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Tên Đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian hoàn thành |
I | Tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện cải cách chính sách tiền lương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn | Trong quý IV năm 2018 |
II | Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm | |||||
1 | Tiếp tục, triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để làm căn cứ thực hiện chế độ tiền lương mới | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Theo quy định, hướng dẫn của Trung ương |
2 | Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đề án vị trí việc làm gắn với bản mô tả công việc, khung năng lực từng vị trí việc làm; xác định cơ cấu công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị trong tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quyết định | Trong Quý IV năm 2018 |
III | Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 02-KH/BCĐ ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo của tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Phương án; Đề án; Kế hoạch | Theo lộ trình thời gian tại Kế hoạch số 02-KH/BCĐ, ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo của tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII |
IV | Thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW | |||||
1 | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương cơ sở | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; hướng dẫn | Năm 2019, 2020 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
2 | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và các văn bản liên quan; xây dựng các văn bản hướng dẫn và tập huấn, hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch; Công văn; Hướng dẫn | Quý III, Quý IV năm 2020 |
3 | Báo cáo số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Báo cáo | Quý IV năm 2020 |
4 | Tổ chức, thực hiện chính sách tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; thực hiện cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động | |||||
a | Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương |
b | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định quy định chi tiết Bộ luật lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương |
c | Tổ chức, triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối thiểu theo giờ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương |
5 | Thực hiện khoán chi phí tiền lương gắn với sản xuất kinh doanh. Tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Phân định rõ tiền lương của người đại diện vốn nhà nước với tiền lương của ban điều hành theo nguyên tắc ai thuê, bổ nhiệm thì đánh giá trả lương | |||||
a | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
b | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
c | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định quy định việc xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
d | Tổ chức, triển khai thực hiện Luật doanh nghiệp sửa đổi, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước sửa đổi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
đ | Tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Hướng dẫn | Từ năm 2018 |
e | Tổ chức, triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Trước năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
6 | Thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tiến tới trả lương cho hội đồng thành viên, kiểm soát viên từ lợi nhuận sau thuế | |||||
a | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2030 |
b | Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định quy định về tiền lương, tiền thưởng đối với hội đồng thành viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế) | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Năm 2030 |
c | Tổ chức, triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Trước năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương) |
d | Tổ chức, triển khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Công văn; Hướng dẫn | Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương |
7 | Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng các văn bản thực hiện chế độ tiền lương mới | |||||
| Tổ chức triển khai thực hiện bảng lương chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể trong tỉnh | Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Sở Nội vụ, Sở Tài chính; các Ban Đảng, các Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện | Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Hướng dẫn | Khi có quy định của Trung ương |
- 1Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý lao động và chính sách tiền lương trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Kế hoạch 2808/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW và 107/NQ-CP do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2020 về đơn giá tiền lương lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp áp dụng tạm thời trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 6Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Luật Doanh nghiệp 2014
- 9Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý lao động và chính sách tiền lương trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 17Kế hoạch 2808/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hà Nam ban hành
- 18Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 19Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 20Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW và 107/NQ-CP do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 21Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 23Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 24Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2020 về đơn giá tiền lương lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp áp dụng tạm thời trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 137/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra