Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1301/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 7 năm 2020 |
Ngày 09/3/2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 137-KH/TU về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 137-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm túc, cụ thể hóa Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất trong toàn tỉnh về nhận thức và hành động trước tác động của biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, thiên tai cực đoan, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống người dân, sự phát triển bền vững.
- Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bố trí nguồn lực, kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các giải pháp nêu trong kế hoạch, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh để chủ động phòng tránh, nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức và hành động, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của chính quyền các cấp trong triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Chính quyền các cấp, trước hết là người đứng đầu phải đặt yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các chủ trương, quyết định phát triển. Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển dựa trên các tiêu chí về môi trường. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Rà soát, phát hiện những bất cập, chồng chéo; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện hành về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường như: Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Đa dạng sinh học, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,... theo hướng khắc phục các chồng chéo, xung đột pháp luật, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
Tiếp tục triển khai lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh vào trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Thực hiện phân vùng chức năng dựa trên đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu làm căn cứ để lập quy hoạch phát triển; lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương. Thực hiện quy hoạch dân cư, quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo dựa trên cơ sở kịch bản nước biển dâng.
Hoàn thiện các quy định tiêu chí môi trường, quy chuẩn kỹ thuật về lựa chọn, quyết định đầu tư phát triển và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư. Điều chỉnh cơ chế chấp thuận, quy trình, hình thức đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Phân vùng theo mức độ ô nhiễm môi trường để có biện pháp quản lý chất lượng môi trường sống, sinh thái và cảnh quan.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, quản lý, điều hành và ý thức chấp hành của các cấp, các ngành; đề cao trách nhiệm người đứng đầu và tập thể lãnh đạo địa phương, đơn vị.
Xây dựng kế hoạch, thực hiện thường xuyên việc cập nhật văn bản pháp luật, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; thanh tra, xử lý trách nhiệm công vụ; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức quản lý, thanh tra về tài nguyên, môi trường theo quy định.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường; kết hợp xử lý hành chính, hình sự với áp dụng công cụ kinh tế, thị trường để thực thi hiệu quả.
Tăng cường quản lý, chú trọng phòng ngừa, kiểm soát đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải trên địa bàn tỉnh.
Tập trung giải quyết và xử lý dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu vi phạm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ hằng năm trước ngày 25 tháng 12 báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
- Triển khai các giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, thích ứng, chủ động ứng phó với biến đổi khí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường giữa các cấp, ngành, địa phương đảm bảo chặt chẽ để công tác quản lý hoạt động tài nguyên và môi trường thuận lợi, minh bạch.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý theo hướng tập trung, tổng hợp và thống nhất đầu mối; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước; phát huy vai trò của cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tăng cường quan trắc, dự báo diễn biến chất lượng môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách. Phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý về tài nguyên khoáng sản. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Quản lý chặt chẽ ngay từ khi xây dựng, thẩm định, góp ý, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng các báo cáo đánh giá tác động môi trường để sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trong các dự án đầu tư phát triển.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi; thực hiện các chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, nhất là cho người dân làm nghề rừng. Đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có tại những vùng có đủ điều kiện để thành lập các khu tồn thiên nhiên mới. Quy định cụ thể chính sách bảo vệ nghiêm ngặt các loài sinh vật hoang dã, quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; chính sách bảo tồn, khai thác và sử dụng nguồn gen của các loại giống cây trồng bản địa có giá trị. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt; tăng cường công tác quản lý thuốc kháng sinh hóa chất trong chăn nuôi và thủy sản; tăng cường công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên đặc biệt là hệ sinh thái rừng tự nhiên và biển.
- Chú trọng công tác bảo vệ và phát triển hệ thống rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, đầu nguồn. Đặc biệt là công tác trồng rừng ngập mặn tại các khu vực cửa sông, ven sông nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện tốt quy trình tưới tiêu khoa học, tiết kiệm để sử dụng hiệu quả các nguồn nước. Điều tiết vận hành công trình thủy lợi phù hợp, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng ngăn mặn xả ô nhiễm, chống hạn hán và phòng chống thiên tai lụt bão.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tài nguyên môi trường và cân bằng hệ sinh thái tự nhiên. Khuyến khích tăng cường sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, phân sinh học và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; giảm dần sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong trồng trọt, hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ xanh, sạch, an toàn và bền vững, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai 5 năm, hàng năm; chủ động bố trí sắp xếp lại dân cư. Trong mùa bão, có kế hoạch bố trí lực lượng sẵn sàng thực hiện việc sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm như: Vùng thường xuyên có nguy cơ cao sạt lở đất khi có bão, lũ; chủ động bố trí thiết bị, phương tiện và dự phòng lương thực, thuốc men đến các cụm, thôn, bản...
- Tham mưu xây dựng và ban hành phương án bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; tăng cường công tác thực thi pháp luật; thường xuyên đổi mới phương pháp, cách thức tuần tra bảo vệ rừng nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo bí mật, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng như khai thác gỗ, bẫy bắt động vật hoang dã trái phép,...; tăng cường kiểm tra, giám sát các điểm nóng; xây dựng kế hoạch tuần tra định kỳ hàng tháng và thiết lập mạng lưới các tuyến tuần tra; chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cũng cần được chú trọng triển khai.
- Rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế ở các địa phương ven biển, vùng đồng bằng thấp gần biển chịu ảnh hưởng của nước biển dâng và thiên tai. Hướng dẫn lồng ghép các nội dung thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Quy hoạch, phát triển đô thị và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng nâng cao tính chống chịu biến đổi khí hậu và giảm ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá và dự báo xu thế, diễn biến những tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với ngành xây dựng; Xây dựng các phương án và giải pháp, công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách nhằm bảo vệ đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, nước dâng do bão, lũ lụt, xói lỡ bờ sông, bờ biển hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lỡ đất.
- Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo trên cơ sở kịch bản nước biển dâng. Nghiên cứu chống ngập cho các vùng, đô thị ven biển; xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu; củng cố và xây mới các công trình cấp, thoát nước đô thị; nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành xây dựng.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị đảm bảo diện tích cây xanh, cảnh quan tự nhiên để tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển lâu dài của các đô thị mới. Quản lý chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo các quy hoạch đã được phê duyệt; hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành văn bản hạn chế sản xuất, nhập khẩu và sử dụng đồ nhựa có tính năng sử dụng một lần trên địa bàn tỉnh. Không nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện đã qua sử dụng tiềm ẩn các chất nguy hại, gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin về xây dựng, thực hiện chính sách và triển khai các nội dung cơ bản của các chiến lược, chính sách về biến đổi khí hậu ngành Công thương; thúc đẩy sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển sử dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời, hạn chế tối đa các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng lãng phí, khai thác không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí thải nhà kính, hủy hoại cảnh quan, môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư, vùng ven biển.
- Tăng cường việc thực thi các chính sách về sử dụng năng lượng hiệu quả, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; lồng ghép các dự án về điện và năng lượng tái tạo ở địa phương vào Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3587/QĐ-UBND ngày 23/9/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt ô nhiễm từ hoạt động của các doanh nghiệp ở trong cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chuyển đổi công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời...
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phối hợp công tác về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động giao thông vận tải. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo hướng nâng cao tính chống chịu biến đổi khí hậu và giảm ô nhiễm môi trường; quản lý hoạt động vận tải theo hướng phát thải thấp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong giao thông vận tải; thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có tính khả thi, chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, tầm nhìn phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư trong nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Không phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư tiềm ẩn nguy cơ cao đối với tài nguyên, môi trường; Không đưa vào vận hành, sử dụng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, công trình, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án dựa trên các tiêu chí về môi trường, hạn chế tối đa ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, công nghệ lạc hậu chưa có giải pháp xử lý chất thải hiệu quả, phát thải nhiều chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Ưu tiên phân bổ kinh phí triển khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các nội dung tại Kế hoạch này.
- Tổ chức thẩm định công nghệ dự án để kiểm soát việc sử dụng công nghệ lạc hậu và phòng ngừa việc nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện đã qua sử dụng, tiềm ẩn các chất nguy hại, gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo, năng lượng tự nhiên. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiếp cận công nghệ thân thiện môi trường trong xử lý chất thải.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc phổ biến chính sách pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai đến các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt; khuyến khích, vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
Tăng cường quản lý chất thải y tế, triển khai các chương trình, dự án đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải y tế.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường để đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
12. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Triển khai các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư, hoạt động trong các khu công nghiệp. Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động các nguồn lực khác để xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp phù hợp với quy mô, tình hình đầu tư và hoạt động của từng khu công nghiệp.
13. Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể trong công tác quản lý các giá trị ngoại hạng toàn cầu của Di sản; chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng, tăng cường công tác thực thi pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo tồn.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 19/CT-TU ngày 07/1/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Triển khai các biện pháp ngăn chặn và diệt trừ loài bìm bôi hoa vàng xâm hại hệ sinh thái rừng Di sản; kiểm soát ô nhiễm môi trường từ hoạt động du lịch. Thường xuyên theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đa dạng sinh học.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh các quy định xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo hướng tăng mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe.
- Rà soát lại quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Đồng Hới, các trung tâm thị trấn và các khu dân cư tập trung để cải tạo hệ thống, bảo vệ hồ, ao, kênh, rạch trong đô thị, khu dân cư; nạo vét các lưu vực thoát nước, tận dụng các hồ sinh học để xử lý nước thải, điều hòa nước mưa, chống ngập úng.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các đoàn thể vận động các tầng lớp nhân dân chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; triển khai nhân rộng các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tổ chức lại hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng có phân loại rác tại nguồn. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chống rác thải nhựa trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, hạn chế và tiến tới không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần.
15. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; triển khai nhân rộng các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch này, cụ thể hóa thành kế hoạch công tác của đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi kiểm tra đôn đốc thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về chủ trương vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để thực hiện Dự án: Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM) - dự án thành phần tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 13/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 417/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 6Kế hoạch 3156/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1055/QĐ-TTg về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Chương trình 815/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 4253/KH-UBND năm 2021 về phòng ngừa, ứng phó thảm họa môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 4Luật khoáng sản 2010
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 9Luật khí tượng thủy văn 2015
- 10Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Nghị quyết 09/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2019
- 12Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về chủ trương vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để thực hiện Dự án: Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM) - dự án thành phần tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 13/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 17Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 18Quyết định 417/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 19Kế hoạch 3156/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1055/QĐ-TTg về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 21Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Chương trình 815/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 23Kế hoạch 4253/KH-UBND năm 2021 về phòng ngừa, ứng phó thảm họa môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 1301/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 137-KH/TU về thực hiện Kết luận 56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1301/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra