- 1Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 4361/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) là bộ chỉ số nhằm theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng trên cơ sở lượng hóa kết quả triển khai công tác cải cách hành chính (CCHC) hằng năm của Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ. Thông qua Chỉ số CCHC để xác định rõ mặt mạnh, yếu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; qua đó giúp cho UBND tỉnh có những điều chỉnh cần thiết về mục tiêu, nội dung và các giải pháp trong triển khai công tác CCHC hàng năm, góp phần nâng cao hiệu quả CCHC, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
Chỉ số CCHC của tỉnh từ năm 2012 đến năm 2015 luôn được duy trì, cải thiện thứ hạng, tuy nhiên, năm 2016 chỉ số CCHC của tỉnh xếp hạng ở vị trí 52/63 các tỉnh, thành phố trong cả nước, giảm 28 bậc so với năm 2015, nằm trong nhóm D - Nhóm đạt chỉ số dưới 70% (Chi tiết theo các Phụ lục 1,2,3 và 4 gửi kèm).
Để cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo các nội dung dưới đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
Khắc phục những tồn tại, hạn chế dẫn tới Chỉ số CCHC năm 2016 bị xếp thứ hạng thấp; xác định nhiệm vụ, giải pháp cho các cơ quan nhà nước cải thiện các chỉ số thành phần, góp phần nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong nỗ lực cải thiện chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh. Nâng cao kết quả xếp hạng chỉ số Cải cách hành chính tỉnh năm 2017 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh phải thống nhất với Kế hoạch CCHC Nhà nước giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh năm 2017, gắn với việc cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Tổ chức triển khai có hiệu quả việc cải thiện và nâng cao Chỉ số CCHC là nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trong đó trọng tâm là các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các nhóm tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC hằng năm của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể thực hiện theo Bảng 2 của Chỉ số CCHC cấp tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
Ban hành kịp thời kế hoạch CCHC hằng năm và tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch; đảm bảo chế độ báo cáo theo đúng quy định của Bộ Nội vụ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân và tổ chức về CCHC; tổ chức khảo sát, điều tra, nhằm đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với cải cách hành chính của tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan nhà nước các cấp. Xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, giám sát.
Nâng cao chất lượng, tính kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC của tỉnh. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo; có những sáng kiến mới trong công tác CCHC, gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng. Bố trí nguồn lực cho công tác CCHC.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tại tỉnh
Ban hành kịp thời kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; kiểm tra thực hiện văn bản QPPL tại tỉnh.
Rà soát, hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL thuộc ngành và lĩnh vực được giao thực hiện. Rút kinh nghiệm về việc xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL hàng năm bảo đảm kịp thời và hiệu quả, đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch đã đề ra và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
Nâng cao chất lượng văn bản QPPL do tỉnh ban hành: Mức độ phù hợp, tính khả thi, tính hiệu quả ...
3. Cải cách thủ tục hành chính.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được; ban hành kịp thời kế hoạch rà soát, đánh giá, cập nhật thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định.
Thực hiện công tác rà soát, đánh giá tác động và kiểm soát TTHC đối với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn. Đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị; xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Kịp thời công bố, công khai đầy đủ TTHC và các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Tiếp tục tuân thủ đầy đủ, đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành; ban hành kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp, xử lý, hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra thực hiện phân cấp.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, cụ thể:
- Thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm đảm bảo các nội dung: Hoàn thiện việc xây dựng mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm theo danh mục đã được phê duyệt; bố trí công chức theo đùng vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức.
- Thực hiện cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt, đảm bảo các nội dung: Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm; hoàn thiện việc xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm theo danh mục đã được phê duyệt; bố trí viên chức đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí.
Tiếp tục đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; tổ chức thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, thực hiện chính sách thu hút người có tài.
Đánh giá chất lượng công chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, theo năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi của công chức.
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã; nâng cao tỉ lệ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
6. Cải cách tài chính công
Thực hiện đúng quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; thực hiện việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Hiện đại hóa hành chính
Ban hành kịp thời và tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh; xây dựng và triển khai kiến trúc chính quyền điện tử theo quy định của Chính phủ.
Triển khai thực hiện thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại tất cả các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; đồng thời, tổ chức tuyên truyền vận động người dân, tổ chức gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến.
Ban hành quy định của tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai đối với các đơn vị chưa thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, nhất là đơn vị hành chính cấp xã (phấn đấu ít nhất 70% đơn vị hành chính cấp xã công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008). Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện đúng việc duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định
8. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Triển khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo cơ chế một cửa, nâng số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông; 100% số hồ sơ giải quyết TTHC của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được giải quyết đúng thời hạn.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các cấp, các ngành. Thu nhận ý kiến và đo lường sự hài lòng của Người dân khi đến giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cấp các ngành. Rà soát, đánh giá việc bố trí đội ngũ công chức làm việc chuyên trách tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
Có biện pháp củng cố, kiện toàn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, bao gồm: Bố trí nơi đón tiếp tổ chức, cá nhân; chấn chỉnh thái độ phục vụ của công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; quy định rõ thời gian giải quyết TTHC và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
Tiếp tục nâng cấp, đầu tư mở rộng hệ thống một cửa hiện đại, trong năm 2017 đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo quy định tại Quyết định số 09/2015/ QĐ-TTg
9. Đối với các tiêu chí đánh giá tác động
Thực hiện các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nhân, nâng cao số vốn thu hút đầu tư của tỉnh và số doanh nghiệp thành lập mới trong năm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh, nâng cao kết quả đánh giá tác động (Qua điều tra xã hội học) của tỉnh thuộc các lĩnh vực:
- Tác động đến chất lượng thể chế thuộc phạm vi QLNN của tỉnh;
- Tác động đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính;
- Tác động đến tổ chức bộ máy hành chính;
- Tác động đến đội ngũ công chức giải quyết thủ tục hành chính;
- Tác động đến quản lý tài chính công;
- Tác động đến hiện đại hóa hành chính;
- Tác động đến chất lượng cung cấp dịch công.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị thực hiện cải thiện, nâng cao Chỉ số CCHC cấp tỉnh (Theo Phụ lục số 4 gửi kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức nắm chắc, hiểu sâu sắc, nhận thức đầy đủ các nội dung, nhất là các tiêu chí quy định về đánh giá chỉ số CCHC theo Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương” đế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan trực tiếp đến kết quả thực hiện các tiêu chí về CCHC chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đánh giá các tiêu chí thành phần thuộc trách nhiệm tham mưu, tố chức triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá của sở, ngành mình (Thông qua việc cung cấp tài liệu, hồ sơ kiểm chứng đầy đủ, đúng theo quy định). Chủ động tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ mà Bộ Nội vụ đưa vào chấm điểm đánh giá hằng năm.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại ngành, địa phương mình.
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
4. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Nâng cao chất lượng tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về các lĩnh vực của công tác CCHC; đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kế hoạch hành động, kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện của các cơ quan Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có những vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 982/QĐ-UBND về thành lập Đoàn Kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Kế hoạch 416/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2017
- 4Kế hoạch 99/KH-UBND tổ chức Hội thi Cán bộ, công, viên chức các huyện, thành phố với công cuộc cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình, lần thứ IV, năm 2017
- 5Quyết định 4981/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, cơ quan ngang Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 162/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 7Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 8Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 9Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 1Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 4361/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 982/QĐ-UBND về thành lập Đoàn Kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Kế hoạch 416/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2017
- 10Kế hoạch 99/KH-UBND tổ chức Hội thi Cán bộ, công, viên chức các huyện, thành phố với công cuộc cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình, lần thứ IV, năm 2017
- 11Quyết định 4981/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, cơ quan ngang Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 162/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 13Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
- 14Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Yên Bái, giai đoạn 2017-2020
- 15Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
Kế hoạch 130/KH-UBND nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 130/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định