Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (viết tắt là Quyết định số 964/QĐ-TTg), Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa và triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Quyết định số 964/QĐ-TTg phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh.

2. Công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng (viết tắt là an toàn, an ninh mạng) đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của UBND tỉnh. Chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó, xử lý hiệu quả các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng. Gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và phát triển đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Bảo đảm các nguồn lực cần thiết trong tổ chức thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng không gian mạng phát triển văn minh, lành mạnh. Nâng cao năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ động, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng; đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo vệ công cuộc chuyển đổi số, chủ quyền quốc gia và quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Nâng cao năng lực, điểm số các chỉ số về an toàn, an ninh mạng của tỉnh.

- Xây dựng hệ thống Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý các thông tin gây hại tới không gian mạng trên địa bàn tỉnh.

- Hình thành lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban ngành, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương; đảm bảo mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước có một bộ phận được giao nhiệm vụ làm đầu mối, chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân thành lập một đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

- Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, các hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu ít nhất 80% người sử dụng Internet trở lên có cơ hội tiếp cận các hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Kinh phí phục vụ công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

- Duy trì và nâng cao năng lực, điểm số các chỉ số về an toàn, an ninh mạng của tỉnh, góp phần nâng cao thứ hạng của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu.

- Xây dựng thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng với sự tham gia tích cực, đông đảo của quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, đào tạo, tăng cường lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Phấn đấu ít nhất 90% người sử dụng Internet có cơ hội tiếp cận các hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước

- Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của UBND tỉnh và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó, Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh điều phối chung sự phối hợp giữa các sở, ban ngành liên quan trong tổ chức thực hiện.

- Thường xuyên phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng; chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả.

- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.

- Hình thành Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp trong thực thi các chính sách về an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn.

2. Phối hợp hoàn thiện hành lang pháp lý

Phối hợp rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về: (1)An ninh mạng, điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, nhất là các sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; (2)Bảo đảm an toàn thông tin mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; (3)Lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.

3. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng

- Triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng. Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường công tác phối hợp, chủ động triển khai các giải pháp để bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Chủ động rà soát, phát hiện, xử lý các thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.

4. Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng không gian mạng

- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình triển khai thực hiện chính quyền điện tử, chuyển đổi số quốc gia. Các hệ thống thông tin quan trọng trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo an toàn, an ninh mạng từ khâu lựa chọn, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác, triển khai các dịch vụ, công nghệ, phần cứng, phần mềm, thiết bị kỹ thuật. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất, chế tạo (Make in Viet Nam) và an ninh mạng tự chủ.

- Chủ động giám sát, phát hiện và công bố các hành vi vi phạm quy định pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.

- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá và có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác.

- Triển khai hoạt động Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung (SOC) của tỉnh, phát hiện các dấu hiệu, nguy cơ để dự báo sớm, kịp thời ngăn chặn hành vi tấn công mạng; các chiến dịch, rà quét, xử lý bóc gỡ mã độc trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm an toàn cho hệ thống tên miền “quangngai.gov.vn”

- Doanh nghiệp hạ tầng số, cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn tỉnh tuân thủ chính sách, pháp luật về an toàn, an ninh mạng; xác định cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án đảm bảo an toàn, an ninh mạng; bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng trong đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng hoặc các dấu hiệu mất an toàn, an ninh mạng.

- Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet và dịch vụ hạ tầng số được công khai mức độ an toàn, an ninh mạng; dịch vụ nền tảng số an toàn, lành mạnh. Ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam. Nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng khi sử dụng các dịch vụ hạ tầng số, nền tảng số; cảnh báo, phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng hoặc các dấu hiệu mất an toàn, an ninh mạng.

5. Bảo vệ hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần bảo vệ thông tin

- Chủ quản hệ thống thông tin cần nâng cao trách nhiệm, ý thức tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị quản lý, đặc biệt là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng; nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tăng cường nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền; xây dựng, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng; tối thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng; xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp trước khi đưa vào sử dụng. Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn, an ninh mạng quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất.

- Triển khai Quy trình kiểm tra, đánh giá an ninh mạng đối với các thiết bị kỹ thuật, phương tiện điện tử, phần mềm sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi đưa vào sử dụng, nhất là những thiết bị, phương tiện nước ngoài, doanh nghiệp tài trợ hoặc tặng, cho.

- Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, hoạt động của các đối tượng, thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

6. Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng

- Kịp thời tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền các thông tin, tình hình do quần chúng nhân dân cung cấp, phản ánh về tội phạm, vi phạm quy định pháp luật trên không gian mạng, các dấu hiệu, nguy cơ mất an ninh mạng.

- Đẩy mạnh xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên không gian mạng gắn với Thế trận An ninh nhân dân, Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng phù hợp với thực tiễn chuyển đổi số quốc gia.

- Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành Trung ương và các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và thay đổi thái độ của người dân về an toàn thông tin.

- Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, dễ tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin xấu độc, xuyên tạc, tiêu cực.

7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/4/2023) và Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 23/6/2022).

- Ưu tiên bố trí nguồn lực và điều kiện cần thiết để triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

8. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh mạng

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” (Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 23/6/2022), Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh; triển khai các hoạt động nhằm trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.

- Thiết lập, vận hành các kênh, mạng xã hội để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo đảm an ninh mạng đối với quần chúng nhân dân về âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hành vi xâm phạm an ninh mạng, nâng cao sức đề kháng trước các thông tin xấu độc, thủ đoạn của các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao. Kịp thời cung cấp các thông tin chính thống để người dân biết, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng.

- Các cơ quan, đơn vị thông tin, truyền thông và báo chí tăng cường công tác phổ biến kiến thức, tình hình, xu hướng và các nguy cơ, hậu quả trong công tác an toàn, an ninh mạng để người dân biết, thực hiện.

9. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện

- Bố trí đảm bảo nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.

- Đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, thiết bị triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

- Bố trí chi kinh phí phục vụ công tác an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.

- Bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh

- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá, tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện theo quy định.

- Tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành xử lý các vấn đề mới, quan trọng, liên ngành hoặc chưa được quy định, chồng chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng theo quy định; tham mưu Trưởng Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh chỉ đạo xử lý, ứng phó các tình huống phức tạp, khẩn cấp, sự cố về an ninh, an toàn mạng trên địa bàn tỉnh; tổ chức diễn tập các kế hoạch, phương án đấu tranh với các tình huống nguy hiểm về an toàn, an ninh mạng, phòng, chống tấn công mạng, khắc phục sự cố an ninh mạng.

- Lập đường dây nóng (điện thoại, hộp thư điện tử) tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.

- Kiến nghị Ban Chỉ đạo An toàn, an ninh mạng quốc gia chỉ đạo, hướng dẫn xử lý những vấn đề mới, khó khăn, bất cập hoặc vượt thẩm quyền trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao về bảo đảm an ninh mạng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong quá triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về an ninh mạng tại Kế hoạch này.

- Phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng gắn với thực hiện thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu cá nhân, bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức giám sát, cảnh báo, xác minh, đánh giá, khắc phục, xử lý sự cố về an ninh mạng, bảo đảm an ninh thông tin; triển khai công tác phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh, xử lý tội phạm trên không gian mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, hoạt động của các đối tượng, thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng, trong đó chú trọng đầu tư, xây dựng, phát triển lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đáp ứng thực tiễn, yêu cầu công tác; tham gia tư vấn, thẩm định, kiểm tra, đánh giá an ninh mạng đối với các thiết bị kỹ thuật, phương tiện điện tử, phần mềm sử dụng trong những hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi đưa vào sử dụng, nhất là thiết bị, phương tiện được nước ngoài, doanh nghiệp tài trợ hoặc tặng, cho.

- Phối hợp hướng dẫn xây dựng phương án bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng tại các sở, ban ngành có cơ sở hạ tầng mạng, hạ tầng số, nền tảng quan trọng phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đầu mối phối hợp với đơn vị chuyên trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia để giám sát an ninh mạng. Phối hợp hướng dẫn chủ quản hệ thống thông tin khắc phục, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần cứng độc hại.

- Triển khai quy trình kiểm tra, đánh giá an ninh mạng đối với các thiết bị kỹ thuật, phương tiện điện tử, phần mềm sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi đưa vào sử dụng; Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” (sau khi Bộ Công an ban hành Quy trình và Đề án).

- Phối hợp rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về an ninh mạng, điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, nhất là các sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh (theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an).

- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Tổng hợp, kiến nghị và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp về an ninh mạng phù hợp với tình hình thực tiễn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm an toàn thông tin tại Kế hoạch này và Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND tỉnh về tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức giám sát, cảnh báo, đánh giá, khắc phục, xử lý sự cố về an toàn thông tin; ứng dụng các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác đảm bảo an toàn thông tin quá trình chuyển đổi số của tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng.

- Phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ trong quản lý chữ ký số, triển khai giải pháp bảo mật, an toàn thông tin tại các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá đối với các doanh nghiệp quản lý hạ tầng số, cung cấp dịch vụ nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ.

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh để nhận thức, thực hiện.

- Triển khai hoạt động Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung (SOC) của tỉnh, phát hiện các dấu hiệu, nguy cơ để dự báo sớm, kịp thời ngăn chặn hành vi tấn công mạng; các chiến dịch, rà quét, xử lý bóc gỡ mã độc trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm an toàn cho hệ thống tên miền “quangngai.gov.vn”.

- Phối hợp rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng (thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông).

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin và chiến tranh không gian mạng.

- Phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng gắn với thực hiện Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng.

- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin quân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho lực lượng tác chiến không gian mạng thuộc lĩnh vực quân sự, biên phòng.

- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kịp thời ứng phó, xử lý các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng (thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng).

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ đảm bảo an toàn, phục vụ công tác an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh. Rà soát, phát hiện những bất cập, lỗi công nghệ trong quá trình thực hiện để kiến nghị khắc phục. Tranh thủ các nguồn lực và nghiên cứu ứng dụng sản phẩm công nghệ mới hỗ trợ, phục vụ công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

6. Sở Tài chính

Trên cơ sở đề xuất của Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

7. Các sở, ban ngành, Hội đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện

- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Gắn công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong phạm vi quản lý.

- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách.

8. Các công ty, doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp quan trọng trên địa bàn tỉnh: Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác theo yêu cầu, hướng dẫn của Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.

9. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các công ty, doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp quan trọng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện gửi Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tiểu ban An toàn, an ninh mạng tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Yêu cầu các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông, Internet;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT&TH Quảng Ngãi;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv368.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 130/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 20/06/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản