Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như: cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Trong Tỉnh, tình hình chính trị - xã hội ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên... Song, sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng rất lớn, nhưng nguồn lực của tỉnh còn hạn hẹp, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển của tỉnh, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, đây là những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống của Nhân dân. Do vậy, tinh thần khẩn trương, quyết liệt, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các địa phương cần phải được phát huy mạnh mẽ lan tỏa rộng khắp trong tỉnh.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 19, trong đó mục tiêu tổng quát là “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghiệp, công nghệ thông tin, giao thông, thủy lợi; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội; du lịch, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững quốc phòng - an ninh; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân” và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021 là:
a) Lĩnh vực kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP 6,5%, trong đó: khu vực I tăng 2,25%, khu vực II tăng 13,07%, khu vực III tăng 5,5%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5%.
(2) GRDP bình quân đầu người 57 triệu đồng, tương đương 2.457 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, tăng khu vực II. Khu vực I còn 25,41% giảm 1,12% so với năm trước; khu vực II: 26,05%, tăng 1,47%; khu vực III: 38,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,61%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành 16.906 tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước 7.427 tỷ đồng. Trong đó: thu nội địa 3.327 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 800 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 282 triệu USD, bằng 72,1% so với cùng kỳ.
(7) Số doanh nghiệp có hoạt động và kê khai thuế 2.597 doanh nghiệp, tăng 7,1% so cùng kỳ.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,81%o.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa 28,97%.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 01%.
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 63,19%. Số lao động được tạo việc làm 15.000 lao động.
(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 81,29%, số sinh viên trên 10.000 người dân là 205 sinh viên.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,7%, số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8,65 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 35,3 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 91,61%.
(14) Tỷ lệ xã nông thôn mới 66,67% tổng số xã (34 xã/51 xã), trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt 17,65% (6 xã/34 xã), số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 16,67% (1 xã/6 xã).
c) Tài nguyên, môi trường
(15) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 96%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch 83%.
(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được thu gom và xử lý 88%.
d) Lĩnh vực quốc phòng và an ninh
(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng quy mô tổ chức. Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.
(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông 5%.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021
a) Theo dõi đôn đốc việc triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01/NQ-NQ của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Kịch bản tăng trưởng của tỉnh năm 2021; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
b) Theo dõi, giám sát việc triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao. Phối hợp kịp thời với các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công đúng tiến độ.
c) Hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025.
đ) Tham mưu ban hành danh mục dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang năm 2021.
e) Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, công bố chỉ số DDCI cấp tỉnh.
g) Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp và đẩy mạnh các hoạt động phổ biến nâng cao năng lực về khởi nghiệp.
a) Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 do cấp có thẩm quyền quyết định; quản lý chặt chẽ chi ngân sách địa phương, tiếp tục thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý Nhà nước; tiếp tục tạo nguồn thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách tiền lương. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
b) Tăng cường tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
c) Tham mưu triển khai thực hiện tốt các quy định về quản lý và sử dụng tài sản công; khai thác tốt tài sản công, dịch vụ công và các hoạt động dịch vụ tài chính khác; tham mưu trực tiếp hội đồng thẩm định giá đất, thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể của các dự án trên địa bàn tỉnh; Hội đồng định giá trong tố tụng hình sự; Tiếp tục thực hiện thẩm định đề án trong mua sắm tài sản, điều chuyển, thánh lý, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh; tham mưu trình Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về định mức tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu tốt cho UBND tỉnh trong công tác quản lý, kiểm soát phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng tài chính, ngân sách nhà nước đúng quy định.
a) Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo, đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu, tổng hợp của cơ quan Thuế trong công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng sắc thuế, rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề ra các giải pháp quản lý thu có hiệu quả; phát huy tối đa vai trò Ban chỉ đạo đôn đốc thu, chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế của các địa phương, đảm bảo công tác thu được triển khai thực hiện ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu thu hoàn thành đạt và vượt mức dự toán năm 2021 do Bộ Tài chính và HĐND tỉnh giao.
b) Xây dựng kế hoạch cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chỉ đạo của UBND tỉnh và Tổng cục Thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 và các năm tiếp theo.
c) Triển khai đầy đủ các chính sách thuế mới thông qua các Hội nghị tập huấn chính sách thuế, Hội nghị đối thoại và lắng nghe ý kiến người nộp thuế để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế (NNT) trong sản xuất kinh doanh.
d) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan liên quan rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký thuế còn sai sót của người nộp thuế để có biện pháp quản lý kịp thời; phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương rà soát, báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách có liên quan đến các khoản thu từ đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát sinh trên địa bàn và xác định nghĩa vụ tài chính để đôn đốc thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, kể cả các trường hợp ghi thu ngân sách nhà nước đúng theo quy định; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, nhưng phải đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách và đạt chỉ tiêu Tổng cục Thuế giao.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro, để thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đúng quy định, đảm bảo đạt kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021; xây dựng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; đôn đốc thu, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số tiền thuế, tiền phạt qua thanh tra, kiểm tra và các khoản tăng thu theo kiến nghị, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền.
e) Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi nợ thuế đối với các doanh nghiệp chây ỳ, nợ đọng tiền thuế, các doanh nghiệp có khả năng nộp thuế đầy đủ nhưng nộp thuế không đúng hạn, lợi dụng chính sách hỗ trợ tiền thuế của Nhà nước để nợ đọng, chiếm đoạt tiền thuế, đảm bảo tổng số tiền thuế nợ không vượt quá 5% so với thực thu ngân sách nhà nước tại thời điểm ngày 31/12/2021.
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp các dịch vụ công trong quản lý thuế đạt mức độ 3, mức độ 4; áp dụng và vận hành ổn định ứng dụng thuế điện tử eTax; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao; thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy, khai thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà,... theo tiến độ của Tổng cục Thuế đề ra.
h) Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, chú trọng vào các khâu dễ xảy ra tiêu cực, nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ, tạo sự chuyển biến thật sự về kỷ luật, kỷ cương trong toàn Ngành.
a) Tăng cường phối hợp các sở, ngành và địa phương nâng cao chất lượng báo cáo thống kê; đa dạng hóa các số liệu thống kê, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tổ chức điều tra các khu vực chưa quan sát theo kế hoạch và phương án tổng điều tra kinh tế năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, đánh giá đầy đủ tình hình kinh tế của tỉnh 6 tháng và cả năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp có giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững trên cơ sở triển khai thực hiện các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Tập trung phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá mới vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh (cây lúa, mít, chanh không hạt, bưởi, khóm, mãng cầu; heo, lươn, cá thát lát).
c) Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập cho nông dân.
d) Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm từ khâu giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ,…; củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ) phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
đ) Rà soát, triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Qua đó, góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cùng diện tích đất canh tác, đồng thời tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng công nghiệp, hiện đại.
e) Tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tốt, đúng tiến độ các Chương trình, đề án, dự án trọng điểm về nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn mặn, trọng tâm là Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025.
g) Phối hợp với Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới chỉ đạo thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra.
h) Tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Xây dựng các mô hình ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sinh trưởng của cây trồng, làm tốt công tác dự tính, dự báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả. Tận dụng diện tích sản xuất, tạo thêm việc làm cho các hộ nghèo và cận nghèo có điều kiện sản xuất, tăng thêm thu nhập theo hướng nâng cao giá trị sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới.
6. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
a) Hoàn thành các dự án “Xây dựng đường số 2 và đường số 3 (thuộc Khu trung tâm - Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang. Dự án “Xây dựng đường dây trung hạ thế và trạm biến áp thuộc Khu Trung tâm - Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang”. Dự án “Giải phóng mặt bằng: Khu mời gọi đầu tư cây trồng cạn và vi sinh (giai đoạn 1); Khu thực nghiệm trình diễn (giai đoạn 2) thuộc Khu trung tâm - Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang”. Dự án hợp tác với Hàn Quốc (Tổ chức FACT) “Thí nghiệm các chế phẩm sinh học của Hàn Quốc năm 2020 tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang. Dự án hợp tác với Nhật Bản (Tập đoàn SUM RICE) “Trồng thử nghiệm khoai từ của Nhật Bản - Japanese yam (Togedokoro)”.
b) Khởi công dự án “Đầu tư xây dựng Cầu số 1, đường số 5 và đường số 1 thuộc Khu Trung tâm Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang”.
c) Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường Khu trung tâm (415ha) trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt.
d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định về công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
đ) Đặt hàng Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu khoa học “Nuôi cá chạch lấu thương phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”. Xây dựng 01 mô hình sản xuất tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
a) Đưa sản phẩm nông, thủy sản của tỉnh tiếp cận thị trường nước ngoài. Tiếp tục thực hiện Đề án Quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông, thủy sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, tập trung phát triển những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quy định, có tem truy xuất nguồn gốc. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ, phiên chợ hàng Việt về nông thôn nhằm hưởng ứng Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
b) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và Chương trình Xúc tiến Thương mại địa phương năm 2021; Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025.
c) Tăng cường công tác thông tin, hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp và các cơ sở xay xát thóc, gạo trên địa bàn tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, qua đó giúp tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu gạo trực tiếp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
d) Tăng cường kêu gọi đầu tư chợ đầu mối nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt tại các khu, cụm công nghiệp; xây dựng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm tại một chợ xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các Đề án khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương, các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và địa phương.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản có lợi thế cạnh tranh và phát triển một số hàng tiêu dùng có khả năng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
e) Tích cực và chủ động trong việc tiếp cận các cơ sở, doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu và tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở, doanh nghiệp làm thủ tục để được hỗ trợ các chính sách khuyến công. Đồng thời, tập trung xem xét hỗ trợ đầu tư một số dự án có lợi thế cạnh tranh, điển hình để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) tỉnh Hậu Giang và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 tích hợp vào Quy hoạch tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm và phân hạng đất lần đầu tỉnh Hậu Giang. Hoàn thành Đề án Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Thực hiện Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2025 và dự án xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và tỷ lệ 1:5.000 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
c) Triển khai Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án kiểm soát môi trường tại khu vực sản xuất than củi trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; lập danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường năm 2021 theo Chương trình quan trắc được phê duyệt; triển khai xây dựng hệ thống quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động giai đoạn 2.
a) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông gắn với xây dựng xã nông thôn mới. Đẩy nhanh tiến đô thực hiện, khởi công 03 dự án cầu dân sinh theo hình thức BOT đã ký kết hợp đồng. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tham mưu UBND tỉnh phát động chiến dịch giao thông, thủy lợi và trồng cây năm 2021, tổ chức thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch được giao; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh tổng kết chiến dịch và khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông từ 5% đến 10% so với năm 2020.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan có kế hoạch phấn đấu thực hiện sản lượng vận tải hàng hóa và hành khách tăng từ 5% trở lên so với năm 2020. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19.
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025.
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch nâng loại đô thị Cái Tắc đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại IV.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành hợp phần “Định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1309/QĐ- UBND ngày 21/7/2020 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành danh mục dự án thuộc ngành nghề thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp tập trung (CCNTT); xây dựng đề án, cơ chế chính sách ưu đãi về vốn GPMB, vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN để kêu gọi thu hút nhà đầu tư hạ tầng KCN.
b) Thực hiện tích hợp quy hoạch, phát triển các KCN thời kỳ 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Phối hợp thực hiện nhanh công tác giải phóng mặt, giao đất nhà đầu tư, triển khai xây dựng và hoàn thành cơ sở hạ tầng KCN Tân Phú Thạnh - giai đoạn 1, các dự án mới theo kế hoạch bố trí vốn.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, CCNTT trên các lĩnh vực, bảo đảm doanh nghiệp phát triển bền vững.
đ) Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác cải cách hành chính, hướng tới chính quyền điện tử; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo vệ môi trường trong các KCN, CCNTT, thực hiện tốt vai trò đầu mối của Ban Quản lý trong thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với KCN, CCNTT.
a) Thực hiện tốt quy trình đầu tư công; triển khai dự án và giải ngân kế hoạch vốn đúng tiến độ.
b) Tăng cường công tác quản lý, giám sát bảo đảm chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
c) Thực hiện tốt công tác quyết toán công trình.
a) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ giải quyết đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực. Tập trung thúc đẩy xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ.
b) Xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
c) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Xây dựng và thực hiện Đề án khung bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai Đề án Chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025”; triển khai dự án xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC); thí điểm Trung tâm Giám sát an toàn an ninh mạng tỉnh Hậu Giang (SOC); hệ thống thanh toán trực tuyến (PayGov); tích hợp kết nối các hệ thống phần mềm vào LGSP.
b) Quản lý vận hành Trung tâm dữ liệu, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống ứng dụng di động Hậu Giang App, đảm bảo hoạt động ổn định. Thành lập Hội đồng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020. Tổ chức khóa đào tạo an toàn an ninh mạng, diễn tập ứng cứu tấn công mạng cho cán bộ chuyên trách của các sở, ngành.
c) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, bưu chính, viễn thông, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại đúng theo quy định.
a) Phối hợp với các địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo, phấn đấu năm 2021, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 81,29%; tiếp tục nâng chất các trường đã đạt chuẩn. Điều chỉnh mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập.
c) Phối hợp tổ chức các kỳ thi nghiêm túc, an toàn, chất lượng. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tăng cường giám sát các cơ sở giáo dục đặc biệt các nhóm trẻ, mẫu giáo tư thục thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo an toàn trường học và phòng, chống bạo lực học đường.
d) Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án nâng cao chất lượng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh ngành giáo dục Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; xây dựng tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng và diện tích công trình sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; giá dịch vụ giáo dục từ năm học 2021 - 2022; Chọn sách giáo khoa lớp 2 và lớp 6 Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; Thẩm định tài liệu giáo dục địa phương lớp 2 và lớp 6 Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị y tế hiện đại, phát triển nguồn nhân lực y tế góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện Đề án thành lập Trung tâm Y tế huyện đa chức năng.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; Tập trung, ưu tiên đầu tư để tạo bước chuyển biến toàn diện về tổ chức, nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ chế hoạt động của y tế cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển đội ngũ bác sỹ gia đình và lồng ghép mô hình bác sỹ gia đình vào y tế tuyến cơ sở. Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở. Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng nhóm đối tượng. Chủ động phòng, chống các bệnh dịch xâm nhập từ bên ngoài, tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh lớn xảy ra; từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, an toàn thực phẩm, lối sống và hành vi của người dân. Tập trung thực hiện tốt công tác phòng, chống các bệnh lây nhiễm.
d) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh, tiếp tục phát triển thực hiện bệnh viện vệ tinh, tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, luân phiên, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Thực hiện Chương trình phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để cải tiến chất lượng bệnh viện; phấn đấu có 13/13 cơ sở điều trị đạt loại khá. Tiếp tục thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh về chấn thương chỉnh hình, tim mạch, sản nhi. Giảm phiền hà, giảm thời gian chờ đợi, tạo thuận lợi cho người bệnh thông qua đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh.
đ) Tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh thực phẩm, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm, ngăn chặn hiệu quả tình trạng hàng giả, hàng lậu, hàng hóa không bảo đảm chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao năng lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, trường học, khu công nghiệp, khu du lịch, lễ hội.
e) Tiếp tục đổi mới toàn diện phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, lấy người bệnh làm trung tâm và hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế. Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 95%.
g) Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu tốt cho Ban Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn tỉnh Hậu Giang ban hành các kế hoạch tuyên truyền và tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ, kỷ niệm trọng đại của đất nước, sự kiện lớn của tỉnh.
b) Phối hợp tổ chức giải Marathon quốc tế năm 2021.
c) Chỉ đạo tổ chức Đại hội thể dục, thể thao 2 cấp năm 2021.
d) Tổ chức Tuần lễ Văn hóa, Thể thao, Du lịch năm 2021.
đ) Triển khai thực hiện Đề án “Tạo dựng hình ảnh tỉnh Hậu Giang” giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021.
g) Hướng dẫn tổ chức và tổ chức các hoạt động ý nghĩa nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6); ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11).
h) Công nhận mới 02 xã văn hóa nông thôn mới và 01 phường, thị trấn văn minh đô thị.
i) Củng cố nâng chất các danh hiệu phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và tiêu chí số 06, 16 về nông thôn mới; tiêu chí 04, 13 về nông thôn mới nâng cao.
18. Kho bạc Nhà nước Hậu Giang
Thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước đúng quy định của Luật Ngân sách, các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước và thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước, cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang, Báo Hậu Giang
a) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang tiếp tục thực hiện mục tiêu “Xây dựng kênh HGTV là kênh tin tức mạnh, tin cậy, Nông nghiệp đặc sắc, thiết thực và Giải trí hữu ích có bản sắc” với phương châm “HGTV làm giàu tri thức, kết nối cộng đồng”, tập trung phát triển đồng bộ, hiệu quả trên cả 3 lĩnh vực phát thanh, truyền hình và internet.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền những sự kiện nổi bật của địa phương, trong khu vực và cả nước, đặc biệt là tuyên truyền đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV vào cuộc sống, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các Đài, các Viện, Trường, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu khoa học, chuyên gia để thực hiện các chương trình chuyên sâu, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá tỉnh Hậu Giang, thu hút du lịch, xúc tiến đầu tư.
d) Chú trọng phát triển truyền thông số, nâng chất lượng sóng phát thanh, truyền hình. Triển khai Dự án nâng cấp hệ thống Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao chất lượng thông tin, nâng cấp hình thức truyền tải nhằm thu hút đông đảo khán, thính giả; tích cực phát huy các kỹ năng truyền thông, tổ chức đơn vị kinh doanh trực thuộc nhằm tạo ra những nguồn thu mới từ quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên kết,… đẩy mạnh phát triển truyền thông đa phương tiện.
e) Xây dựng Đề án phát triển báo điện tử theo hướng tích hợp đa phương tiện. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với công tác mua, đọc báo, tạp chí của Đảng. Triển khai cơ chế đặt hàng đối với cơ quan báo chí phục vụ các nhiệm vụ chính trị theo Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tập trung chủ yếu tại thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề gắn với việc làm góp phần nâng cao chỉ số đào tạo nghề thuộc bộ chỉ số PCI của tỉnh. Chú trọng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; kết nối đồng bộ giữa đào tạo nghề với tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động trong doanh nghiệp.
c) Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, kết nối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm trên toàn quốc để nắm bắt kịp thời nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và giúp người lao động tìm kiếm một việc làm dễ dàng hơn.
d) Ban hành và triển khai thực hiện Đề án “Thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025”.
a) Triển khai thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Hoàn thiện Đề án sắp xếp đơn vị sự nghiệp cấp huyện, kiểm tra việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của các sở, ban, ngành tỉnh sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh năm 2021. Tổ chức thi nâng ngạch, thăng hạng, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành theo quy định. Phê duyệt Kế hoạch và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức xét tuyển và công nhận kết quả xét tuyển viên chức theo đúng quy định.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động cải cách hành chính và Chính quyền điện tử giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức chấm điểm đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang năm 2021.
d) Tham mưu công tác bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Thực hiện chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết số 869/NQ-UBTVQH.
e) Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng trong toàn hệ thống chính trị; đẩy mạnh các phong trào thi đua đặc thù của tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết giao ước thi đua năm 2020 Cụm thi đua các tỉnh Tây Nam bộ. Tổng kết phong trào thi đua năm 2020, phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2021; Triển khai nhiệm vụ và ký kết giao ước thi đua năm 2021.
a) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, tham mưu xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Phát huy tối đa vai trò của Tổ Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, Tổ Tư vấn về xây dựng thể chế; chủ động, tích cực hơn nữa trong tham mưu UBND tỉnh về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường phối hợp với các ngành có liên quan đề ra các biện pháp đổi mới toàn diện, tạo chuyển biến mạnh về tiến độ và chất lượng công tác xây dựng pháp luật. Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách của địa phương, đặc biệt là hệ thống cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã theo hướng ưu đãi, cạnh tranh so với các địa phương khác, dễ tiếp cận, chi phí thấp.
b) Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
c) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Triển khai hiệu quả Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Chỉ thị số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
đ) Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025.
e) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo đúng chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
a) Tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước, tập trung vào các nội dung: Công tác quản lý, sử dụng đất đai; bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất; công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; lĩnh vực tài chính ngân sách (tập trung việc chống thất thu, mua sắm, quản lý tài sản công, nguồn vận động, các loại quỹ, phí).
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được các sở và UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra các vụ việc được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước. Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc đông người, phức tạp và các vụ việc tồn đọng kéo dài.
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; đôn đốc, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng, xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
đ) Tăng cường các hoạt động thanh tra, xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập; thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí tập trung vào các lĩnh vực như: đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, mua sắm công, công tác cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng, ngăn ngừa việc lợi dụng hành vi tham nhũng để trục lợi; thúc đẩy việc thực hiện phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành.
a) Tiếp tục tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Thực hiện tốt các chính sách đầu tư trong đồng bào dân tộc để hướng tới mục tiêu giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019 - 2025”. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Hậu Giang.
d) Xây dựng kế hoạch Tổ chức Tết Chôl Chnam Thmây, tổ chức ngày hội văn hóa các dân tộc Việt Nam.
25. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Tăng cường giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; kiềm chế và kéo giảm tội phạm; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông từ 5% - 10% so với năm 2020; đảm bảo an toàn, phòng chống cháy, nổ; củng cố, phát huy hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tại cơ sở. Xây dựng, củng cố thế trận an ninh Nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc.
b) Kết hợp xây dựng quốc phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, bình nghị, phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2021, trong đó chú ý nâng cao chất lượng công tác khám tuyển; nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; đăng ký quản lý chặt lực lượng dự bị động viên theo đúng quy định. Chỉ đạo tốt công tác diễn tập phòng thủ cấp huyện năm 2021.
26. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Thành lập mới: ít nhất 100 Tổ hợp tác và 25 Hợp tác xã (HTX) (mỗi huyện, thị xã, thành phố tăng ít nhất 15% trên tổng số HTX năm 2020). Xây dựng 02 mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng ít nhất 08 mô hình HTX điển hình tiên tiến cấp tỉnh (mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 mô hình).
b) Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền nhằm phổ biến và quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
c) Tham gia xây dựng chính sách và hoàn thiện cơ chế thực hiện đối với khu vực kinh tế tập thể (KTTT); chủ động tham gia tổ chức sơ kết, đánh giá và rút kinh nghiệm về thực hiện các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển KTTT trên cơ sở thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
d) Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ phát triển KTTT về đào tạo, tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý điều hành, chuyên môn - nghiệp vụ, kỹ thuật; chuyển giao khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường; làm cầu nối tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT liên doanh, liên kết với nhau.
a) Tiếp tục duy trì, phát huy mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hậu Giang với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Trường đại học Cần Thơ và các Viện, Trường, đặc biệt là phát triển quan hệ hữu nghị với một số tổ chức kinh tế của Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Tiếp tục tìm hiểu, thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác với một số đối tác phù hợp; phát huy vai trò và huy động nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần xây dựng và phát triển của tỉnh nhà.
b) Tiếp tục làm tốt công tác dân vận, phát huy và phối hợp hiệu quả với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và quần chúng Nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đồng tình, ủng hộ, hưởng ứng, chấp hành tốt các chủ trương của tỉnh, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng gia đình, ấp, xã văn hóa, hạnh phúc, ấm no, bình đẳng, tiến bộ gắn với xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị; kiểm tra việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh.
29. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Tập trung triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đúng tiến độ, huy động cao nhất các nguồn lực cho đầu tư toàn xã hội, nhằm thực hiện đạt các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021 của địa phương.
b) Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, xây dựng xã nông thôn mới, trường đạt chuẩn quốc gia, công tác giảm nghèo, sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh, xử lý tốt môi trường và phát triển đô thị.
c) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội; phòng, chống tội phạm, kéo giảm tai nạn giao thông; phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác đối thoại với công dân, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị bức xúc của Nhân dân; thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2021; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
1. Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao và Kịch bản tăng trưởng năm 2021 của tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trước ngày 30 tháng 01 năm 2021, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công cho từng đơn vị chủ trì, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
(Đính kèm Phụ lục kịch bản tăng trưởng tỉnh Hậu Giang năm 2021)
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025
- 4Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 tỉnh Cà Mau
- 6Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 244/QĐ-UBND về phân công thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 12Quyết định 292/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 13Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 14Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Chương trình 14/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 16Kế hoạch 5/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 17Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 19Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 5Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 6Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
- 7Quyết định 362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 869/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 18Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2020 về danh mục dự án thuộc ngành nghề thu hút đầu tư chung vào các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 19Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025
- 20Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 21Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 tỉnh Cà Mau
- 22Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội
- 23Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 24Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 25Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 26Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 27Quyết định 244/QĐ-UBND về phân công thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 28Quyết định 292/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 29Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 30Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 31Chương trình 14/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 32Kế hoạch 5/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 33Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 34Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 35Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra