Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1256/KH-UBND | Hà Nam, ngày 06 tháng 8 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CƠ BẢN HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC DO MỸ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Thực trạng tình hình bị ảnh hưởng Chất độc hóa học (CĐHH) do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam tại tỉnh Hà Nam.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bảo vệ tổ quốc; toàn tỉnh có hàng trăm ngàn người tham gia hoạt động kháng chiến. Tuy tỉnh Hà Nam không nằm trong vùng bị Mỹ giải CĐHH nhưng có gần 20.000 người tham gia chiến đấu phục vụ chiến đấu tại các vùng có CĐHH. Theo số liệu điều tra năm 1999, 2001 và điều tra bổ sung năm 2006 vừa qua thì toàn tỉnh có gần 17.000 người đã trực tiếp tham gia hoạt động ở những vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học trong thời gian từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 đang bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng của CĐHH. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 5.000 người được hưởng trợ cấp ưu đãi của nhà nước trong đó khoảng 3.000 người trực tiếp và 2.000 người gián tiếp (thế hệ thứ 2 là con). Trong số những người bị nhiễm có trên 500 người ở mức I (mức người bị mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động); gần 2000 người ở mức II (mức người bị nhiễm CĐHH suy giảm khả năng lao động). Trong số các cháu bị nhiễm CĐHH đang hưởng trợ cấp mức 1 (bị dị dạng dị tật không có khả năng lao động, không tự lực được trong sinh hoạt) là 800 cháu. Số còn lại trên 900 cháu đang hưởng trợ cấp mức 2 (bị dị dạng dị tật không có khả năng lao động nhưng còn tự lực được trong sinh hoạt). Hiện nay các cấp chính quyền ở địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh đang tiếp tục xác minh để kết luận mức độ ảnh hưởng của CĐHH đối với các nạn nhân, để giải quyết chính sách.
II. Những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch hành động để khắc phục cơ bản hậu quả Chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam tại tỉnh Hà Nam.
1. Căn cứ pháp lý.
Quyết định số 651/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Nguyên tắc chỉ đạo.
- Khắc phục hậu quả chất độc hóa học là trách nhiệm của toàn xã hội, cần có sự tham gia của nhiều cấp, ngành và các tổ chức chính trị xã hội.
- Khắc phục hậu quả Chất độc hóa học phải có tính kế thừa những kết quả đã đạt được trong các giai đoạn trước, tránh trùng lặp và có hiệu quả thiết thực.
- Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cần được lồng ghép với những Quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Các hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học phải được tiến hành một cách hệ thống, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, có sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở
3. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát.
Giải quyết cơ bản hậu quả CĐHH do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với con người trên địa bàn toàn tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể.
- 100% số người tham gia kháng chiến và con cháu của họ bị nhiễm CĐHH được hưởng chính sách ưu đãi người có công.
- Các hộ gia đình nạn nhân CĐHH có hoàn cảnh khó khăn được trợ cấp đời sống và 100% số nạn nhân CĐHH được trợ cấp Bảo hiểm y tế.
- Quản lý thai nghén cho 100% thai phụ các nạn nhân bị nhiễm CĐHH.
4. Nhiệm vụ.
4.1. Đối với con người.
- Tổng điều tra số lượng nạn nhân bị nhiễm CĐHH trong toàn tỉnh.
- Tiến hành khảo sát, đánh giá cơ sở vật chất nuôi dưỡng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, giải độc và các nguồn lực khác phục vụ Kế hoạch. Từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí nguồn lực nhằm tăng cường năng lực cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đảm bảo tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng nạn nhân CĐHH.
- Xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra sức khỏe, bệnh tật của các nạn nhân CĐHH và con cháu của họ.
- Hoàn thiện chính sách và chế độ trợ giúp nạn nhân CĐHH là những người tham gia kháng chiến và con cháu họ bị nhiễm CĐHH được hưởng chính sách ưu đãi người có công.
- Trợ cấp và có chế độ bảo hiểm y tế cho các gia đình nạn nhân CĐHH có hoàn cảnh khó khăn và có nhiều người bị bệnh tật nặng.
4.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với các nạn nhân CĐHH trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc tham gia nghiên cứu và khắc phục hậu quả CĐHH.
- Tăng cường vận động các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài tham gia nghiên cứu và khắc phục hậu quả CĐHH.
III. Tổ chức thực hiện
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Là đầu mối giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp giữa các Sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch hành động. Xây dựng, tổng hợp các báo cáo và lưu giữ thông tin, tư liệu về CĐHH.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách đối với nạn nhân CĐHH và sửa đổi, bổ sung hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với nạn nhân CĐHH; tăng cường năng lực và cơ sở vật chất cho các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng nạn nhân CĐHH; chủ trì và phối hợp với Sở Y tế và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh căn cứ vào quy trình xác định nạn nhân CĐHH tổ chức xác định và tổng điều tra số lượng nạn nhân CĐHH trên toàn tỉnh.
c) Sở Y tế
Căn cứ vào danh mục bệnh tật và các tiêu chí xác định nạn nhân CĐHH do Bộ Y tế ban hành, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để chẩn đoán xác định bệnh tật có liên quan đến CĐHH. Xây dựng, triển khai kế hoạch chữa trị và chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tật cho nạn nhân CĐHH; xây dựng các chương trình phát hiện sớm, tư vấn sinh sản, giải độc và phục hồi chức năng cho nạn nhân CĐHH; phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu đề xuất chế độ bảo hiểm y tế phù hợp cho các nạn nhân.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về CĐHH và nâng cao năng lực nghiên cứu về CĐHH.
đ) Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng và hướng dẫn lồng ghép Kế hoạch hành động vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động; phối hợp với Sở Tài chính phân bổ nguồn lực, điều phối ngân sách và các nguồn tài trợ cho các chương trình và dự án liên quan đến Kế hoạch hành động.
e) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn lực, điều phối kinh phí chung và các nguồn tài trợ cho Kế hoạch hành động.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc khắc phục hậu quả CĐHH; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về hậu quả của CĐHH.
h) Bộ Chỉ quân sự tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia nghiên cứu và điều trị bệnh/tật cho nạn nhân CĐHH; giải mã và công bố phiên hiệu các đơn vị quân đội đã hoạt động tại các vùng bị phun rải CĐHH.
i) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về khắc phục hậu quả CĐHH đối với môi trường và con người ở tỉnh ta nói riêng và cả nước nói chung.
k) Các Tổ chức chính trị xã hội, các Doanh nghiệp và Cộng đồng
Các Tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các Đoàn thể quần chúng xây dựng chương trình hành động, vận động các thành viên của tổ chức mình tham gia vào các hoạt động khắc phục hậu quả CĐHH. Khuyến khích các Tổ chức phi Chính phủ, Doanh nghiệp, Cộng đồng trong và ngoài tỉnh tham gia vào các hoạt động khắc phục hậu quả CĐHH trên địa bàn tỉnh, đóng góp quỹ ủng hộ nạn nhân CĐHH, tạo điều kiện giảm bớt khó khăn trong cuộc sống của các nạn nhân CĐHH và gia đình họ.
l) UBND các huyện, thành phố
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của từng địa phương; phối hợp với các Sở, ngành thực hiện các chương trình, dự án trong Kế hoạch hành động; huy động mọi nguồn lực và lồng ghép các hoạt động có liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được các mục tiêu trong Kế hoạch hành động; kiện toàn cơ quan đầu mối ở địa phương để thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Cơ Chế tài chính.
- Ngân sách Nhà nước của tỉnh đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng trong và ngoài tỉnh; tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức từ thiện - nhân đạo, các tổ chức quốc tế, các Tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài tham gia thực hiện Kế hoạch hành động.
- Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Kế hoạch hành động thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các Sở, ngành và địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao có trách nhiệm lập dự án và dự toán kinh phí trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của Sở, ngành, địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển, thực hiện theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính. Đối với dự án bố trí từ nguồn sự nghiệp môi trường được lồng ghép chung vào kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở, ngành, địa phương và thực hiện theo quy định của Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm định kỳ từ ngày 20 đến ngày 30 tháng 12 hàng năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch hành động của các Sở, ngành và địa phương, định kỳ tháng 01 hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố chỉ đạo thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 2081/KH-UBND năm 2016 hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 651/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 2081/KH-UBND năm 2016 hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Kế hoạch 1256/KH-UBND năm 2012 hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 1256/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra