- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 4Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Bộ luật hình sự 2015
- 7Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 8Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 10Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 11Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 12Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 13Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 15Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 16Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNNPTNT năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 18Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 19Công văn 1693/BYT-QLD năm 2019 về kiểm soát chất lượng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế ban hành
- 20Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 22Kế hoạch 2069/KH-BCĐTƯATTP năm 2020 về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND | Lào Cai, ngày 18 tháng 3 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2021
Thực hiện Kế hoạch số 2069/KH-BCĐTƯATTP ngày 30/12/2020 của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2021, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP[1] ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý về ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT- TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể của các khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo ATTP đúng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tình hình về ATTP đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
- Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
- Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan trong lĩnh vực ATTP.
- Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành theo quy định.
- Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
- Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các cấp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Thời gian thực hiện hậu kiểm: Năm 2021
Tập trung thực hiện trong các đợt cao điểm như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động và Tết Trung thu
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc kháng sinh, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo Văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm ATTP: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, thực phẩm có xuất xứ từ các nước trong vùng dịch bệnh COVID-19).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 18/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra, chấm điểm, xếp loại trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý ATTP tại tuyến huyện, xã, tập trung các nội dung:
- Việc triển khai công tác bảo đảm ATTP theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý;
- Công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức kí cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; công tác kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm; giải quyết sự cố về ATTP; công tác báo cáo…
3.1.Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Điều 8, Điều 9 Quyết định 33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh; cơ quan kiểm tra ATTP, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Điều 68, 69, 70 Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế. Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền. Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường;kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng xử lý
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6 /2010; Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 98/2020/NĐ- CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Kinh phí và phương tiện bảo đảm cho công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành về ATTP cấp tỉnh trong các đợt cao điểm (Tết Nguyên Đán, Tháng hành động, Tết Trung thu); tiến hành kiểm tra, đánh giá chấm điểm công tác quản lý ATTP của UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật; tiến hành hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet…), thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, hương liệu, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc với thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, các lễ hội, sự kiện trên địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý;
- Hậu kiểm về đăng kí bản công bố các sản phẩm thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi; hậu kiểm các sản phẩm tự công bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu do ngành Y tế, Công thương quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Tham mưu giúp UBND tổng hợp kết quả gửi Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP đối với đối với các cơ sở sản xuất, thu gom, sơ chế bảo quản, kinh doanh, nhập khẩu các sản phẩm/nhóm sản phẩm gồm: ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối, gia vị, đường, chè, cà phê, ca cao, hạt tiêu, điều; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nước đá sử dụng để bảo quản; chợ đầu mối nông sản, điểm tập kết trung chuyển hàng nông sản, làng nghề thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý (những cơ sở thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP...)
- Hậu kiểm các sản phẩm tự công bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm, các sản phẩm được chứng nhận OCOP, cấp mã QRcode minh bạch thông tin do ngành Nông nghiệp quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các sản phẩm: Bia; rượu, cồn và đồ uống có cồn; nước giải khát; sữa chế biến, dầu thực vật, bột, tinh bột, bánh mứt kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm…thuộc phạm vi ngành quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, hậu kiểm các cơ sở hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, thương mại điện tử đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm của 100% UBND xã, phường, thị trấn; thực hiện hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; xử lý, giải quyết triệt để các cơ sở vi phạm theo quy định;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác hậu kiểm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý và các tài liệu liên quan, bố trí nơi làm việc và cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hậu kiểm về ATTP.
- Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm ATTP gửi về Sở Y tế - Cơ quan thường trực BCĐ tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, địa chỉ: 635, đường Hoàng Liên, phường Kim Tân, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Tel/Fax:02143 823 767,và gửi kèm 1 bản điện tử về hộp thư:thucphamlaocai@gmail.com) đúng thời gian quy định.
- Thời gian báo cáo:
Đối với các đợt kiểm tra liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm, Tết Trung thu) báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch triển khai kiểm tra của từng đợt.
Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10/7/2021.
Báo cáo năm 2021: Trước ngày 10/01/2022.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
- 2Kế hoạch 14/KH-UBND triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Kế hoạch 114/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 4Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 5Quyết định 380/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 910/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 4Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Bộ luật hình sự 2015
- 7Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 8Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- 10Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 11Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 12Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 13Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 15Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 16Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNNPTNT năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 18Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 19Công văn 1693/BYT-QLD năm 2019 về kiểm soát chất lượng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế ban hành
- 20Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 22Kế hoạch 2069/KH-BCĐTƯATTP năm 2020 về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành
- 23Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
- 24Kế hoạch 14/KH-UBND triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 25Kế hoạch 114/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 26Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 27Quyết định 380/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 28Kế hoạch 910/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
Kế hoạch 125/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 125/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định