- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 265/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 6 năm 2015 |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường đầu tư thân thiện nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở thành động lực lớn cho sự tăng trưởng cộng đồng doanh nghiệp địa phương ổn định và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2016-2020: phấn đấu mỗi năm phát triển thêm khoảng 320 đến 350 doanh nghiệp (ước tính cả giai đoạn tăng từ 1.600 đến 1.750 doanh nghiệp mới). Trong đó, có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở khu vực nông thôn.
- Tỷ trọng đóng góp của DNNVV vào GRDP của tỉnh chiếm từ 30 đến 33%.
- Mỗi năm tạo thêm khoảng 30.000 việc làm mới.
- Tiếp tục các chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV về các kỹ năng quản lý và khởi sự doanh nghiệp cho trên 2.000 lượt người; hỗ trợ đào tạo lao động trực tiếp sản xuất khoảng 100.000 lượt người, trong đó đào tạo nghề theo địa chỉ 30.000 lượt người.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DNNVV
1. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
Các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở chỉ số PCI hàng năm do Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam công bố để giữ vững chỉ số PCI của Đồng Tháp luôn đứng trong 05 thứ hạng đầu của bảng xếp hạng.
Thủ trưởng các ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giáo dục đạo đức công vụ để chuyển nhận thức và hành động hàng ngày của cán bộ, công chức từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp” và “phục vụ tổ chức, công dân”.
2. Trợ giúp về tài chính, thuế
Tiếp tục chỉ đạo Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Tháp, Quỹ bảo lãnh tín dụng hỗ trợ cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu vay vốn của các DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tư vấn về tài chính, tín dụng, quản lý đầu tư để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn của Quỹ Phát triển DNNVV cũng như các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
Hỗ trợ phát triển thị trường thuê mua tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vốn ít hoặc không có tài sản thế chấp dễ dàng có được tài sản để tiến hành sản xuất kinh doanh mà không cần vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính về thuế trong kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế. Hiện đại hoá việc thực hiện thủ tục hành chính thuế bằng phần mềm ứng dụng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện hình thức khai thuế điện tử. Phối hợp với ngân hàng nhằm giúp DNNVV có thể thực hiện nộp thuế mọi lúc, mọi nơi.
3. Hỗ trợ đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật
Khuyến khích DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật theo chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ các DNNVV nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ đánh giá lựa chọn công nghệ.
Chú trọng các giải pháp hỗ trợ DNNVV, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, các làng nghề truyền thống thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nắm vững công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
Triển khai thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tư vấn cung cấp thông tin khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp.
4. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sớm củng cố đội ngũ chuyên gia có năng lực.
Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, chiến lược quảng bá,… cho lãnh đạo quản lý tại các DNNVV.
Nâng cao chất lượng của các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng.
5. Hỗ trợ về thông tin, môi trường pháp lý kinh doanh, tư vấn doanh nghiệp.
Cập nhật kịp thời lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin điện tử các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời.
Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, giúp DNNVV có điều kiện được hỗ trợ về các nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh.
Phát triển chuyên mục “DIỄN ĐÀN DOANH NGHIỆP” trên cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm trợ giúp hiệu quả cho DNNVV.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại - mở rộng thị trường
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nước ngoài tìm đầu ra cho sản phẩm; tạo cơ hội đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh, xuất khẩu trong phạm vi toàn tỉnh.
Tiếp tục hỗ trợ thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, hỗ trợ đăng ký quảng bá miễn phí trên sàn giao dịch của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư.
Tiếp tục triển khai Chương trình hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ, kết nối đưa sản phẩm của DNNVV vào các siêu thị, t rung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện công khai các quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, các dự án, công trình đầu tư tại địa phương để nhân dân và các nhà đầu tư biết, tự quyết định và thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.
Khuyến khích doanh nghiệp tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư. Địa phương tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm và báo cáo tổng kết thực hiện.
Kiện toàn đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV theo Quyết định số 265/2015/QĐ-TTg ngày 02 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các hiệp hội , hội có liên quan trong quá trình thực hiện trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập (theo Quy chế phối hợp được ban hành theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013.
Thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho lãnh đạo cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở của DNNVV.
2. Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về phát triển thương mại điện tử; công tác khuyến công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
Lựa chọn các nhóm ngành ưu tiên giàu tiềm năng xuất khẩu để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển liên kết ngành và xúc tiến xuất khẩu kết nối kinh doanh với các doanh nghiệp lớn. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các hiệp hội ngành nghề; quan tâm nghiên cứu các giải pháp thu hút DNNVV tham gia vào các ngành sản xuất công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ và các lĩnh vực tạo sản phẩm giá trị gia tăng cao.
Thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản lý và khởi sự doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và kết nối kinh doanh cần tiến hành đồng bộ trên 3 kênh: nhà nước, tổ chức hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp; đồng bộ trên 2 khu vực thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc xây dựng mô hình giải quyết thủ tục hành chính “Một cửa điện tử” trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Rà soát, lồng ghép các giải pháp hỗ trợ giúp phát triển DNNVV trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của Ngành.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng, đơn giản thủ tục cho vay, cải tiến công tác đánh giá tài sản thế chấp, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Nghiên cứu thành lập tổ tư vấn các thủ tục vay vốn để doanh nghiệp (nhất là DNNVV) có thể tiếp cận các nguồn tín dụng thuận lợi hơn.
6. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV
Tăng cường công tác tuyên truyền các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV.
Phối hợp với các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư hướng dẫn các tổ chức tín dụng và Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Nghiên cứu, lồng ghép việc triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện và nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Triển khai việc thực hiện danh mục hợp tác, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 với Trường Đại học Cần Thơ phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát và lồng ghép các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật trong DNNVV.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động của DNNVV; thiết lập cơ sở dữ liệu tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động nhằm thu thập, dự báo, quản lý và cung cấp thông tin th ị trường lao động theo ngành nghề, lĩnh vực, trình độ từ đó kết nối cung cầu lao động thông qua hệ thống giao dịch để doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
10. Sở Tài nguyên - Môi trường
Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất dành cho DNNVV thực hiện dự án.
Tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
11. Các tổ chức hiệp hội và hội
Khuyến khích các tổ chức hiệp hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp cho DNNVV, phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh.
12. Các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc hỗ trợ DNNVV theo nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của từng doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển DNNVV, góp phần giảm thiểu tối đa chi phí gia nhập thị trường và sản xuất, kinh doanh.
Hạn chế việc các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các hội nghề nghiệp từ tỉnh đến địa phương vận động doanh nghi ệp đóng góp kinh phí cho các hoạt động xã hội.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, KINH PHÍ HỖ TRỢ DNNVV
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
Tổng kinh phí hỗ trợ phát triển DNNVV giai đoạn 2016-2020 dự kiến 30,84 t ỷ đồng t ừ ngân sách nhà nước. Trong đó, ngân sách địa phương hỗ trợ 26,3 tỷ đồng, hỗ trợ từ ngân sách trung ương 4,54 tỷ đồng./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Đề án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020
- 4Quyết định 1566/QĐ-CT năm 2013 về Quy chế làm việc của Tổ hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư và kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 5512/KH-UBND năm 2015 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Đề án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020
- 7Quyết định 265/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1566/QĐ-CT năm 2013 về Quy chế làm việc của Tổ hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư và kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Kế hoạch 5512/KH-UBND năm 2015 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2015 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 119/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Châu Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định