Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT THỰC HIỆN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai, thực hiện kịp thời, đầy đủ, thống nhất, hiệu quả, bảo đảm các mục tiêu tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030”; gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2030, bảo đảm quốc phòng - an ninh ở địa phương.

b) Xác định việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật (BCVPL), tuyên truyền viên pháp luật (TTVPL) là vấn đề then chốt, ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm góp phần nâng cao nhận thức, phát huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào DTTS&MN.

2. Yêu cầu

a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.

b) Các hoạt động triển khai thực hiện Đề án phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương, phân công rõ nội dung, tiến độ, trách nhiệm, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đồng bộ và lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh; các cá nhân được huy động, được mời tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi áp dụng: Đề án được triển khai thực hiện tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có đơn vị cấp xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định của pháp luật.

3. Thời gian thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

a) Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công tác PBGDPL về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng

- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BCVPL, TTVPL; đề xuất ban hành chính sách ưu tiên, có tính đặc thù để thu hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phát huy trách nhiệm của đội ngũ BCVPL, TTVPL tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Năm 2028.

b) Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm để phục vụ việc hoàn thiện chính sách và các mô hình, cách thức nâng cao năng lực đội ngũ BCVPL, TTVPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN bảo đảm về số lượng và hoạt động hiệu quả

a) Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; có giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Bổ sung nguồn cho đội ngũ BCVPL, TTVPL, ưu tiên lựa chọn, công nhận mới BCVPL, TTVPL là đối tượng người DTTS hoặc người biết tiếng DTTS có đủ năng lực, trình độ thực hiện PBGDPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN cho BCVPL, TTVPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4. Tăng cường năng lực của đội ngũ BCVPL, TTVPL bảo đảm hoạt động thực chất, có kỹ năng, nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật

a) Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy BCVPL, TTVPL làm trung tâm trong bồi dưỡng, tập huấn; xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN cho BCVPL, TTVPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ BCVPL, TTVPL, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng thôn, bản, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

d) Tổ chức bồi dưỡng tiếng DTTS bằng các ngôn ngữ phù hợp cho đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

e) Biên soạn, cung cấp tài liệu PBGDPL cho đội ngũ BCVPL, TTVPL vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

a) Triển khai thực hiện phần mềm đánh giá, quản lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL nói chung, đội ngũ hoạt động tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL quốc gia sau khi có sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

b) Trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho BCVPL, TTVPL

- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

6. Tăng cường huy động các nguồn lực tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN để hỗ trợ hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL

a) Huy động lực lượng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 – 2027” (theo Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (theo Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 25/11/2023 của UBND tỉnh) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, các cơ quan, đơn vị có liên quan

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

d) Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án

a) Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án bằng các hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên, tôn vinh kịp thời các BCVPL, TTVPL và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, UBND các xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, trong giai đoạn 2024 - 2025 các Sở, ngành, địa phương chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép từ nguồn ngân sách được phân bổ để thực hiện Nội dung số 2 Tiểu dự án 1, Dự án 10, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025 (nếu có) và lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan.

Từ năm 2026 - 2030, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai Đề án, Kế hoạch từ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS&MN cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn 2026 - 2030.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Tài chính: Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Văn phòng UBND tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thực hiện công tác dân tộc ở địa phương phối hợp với Sở Tư pháp triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; phối hợp tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL cho đội BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ BCVPL, TTVPL của ngành quản lý.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ BCVPL, TTVPL của ngành quản lý, phát huy vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; hướng dẫn, chỉ đạo các hội viên tích cực trau dồi kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm TTVPL tại địa bàn cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này phù hợp, hiệu quả.

- Bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. UBND cấp huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN

- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch và điều kiện, tình hình thực tiễn để xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan mà địa phương đang triển khai thực hiện.

- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức của các đơn vị, địa phương, nhất là chính quyền cơ sở thuộc phạm vi quản lý về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, BCVPL, TTVPL tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.

- Giao Phòng Tư pháp là cơ quan đầu mối tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; có báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp chung, nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm theo quy định). Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án tại địa phương.

UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục PBGDPL);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trang TTĐT PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_02.KHDT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tống Quang Thìn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 119/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 12/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản