Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 17 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Chủ động phòng, chống, phát hiện sớm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến và rối loạn sức khỏe tâm thần. Nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người dân ở mọi lứa tuổi; tăng cường công tác bảo vệ sức khỏe Nhân dân.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác chỉ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống bệnh không lây nhiễm nói riêng và công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong hình hình mới; đưa các mục tiêu chăm sóc sức khỏe Nhân dân vào Nghị quyết của Đảng, HĐND các cấp, nhiệm vụ chương trình của các ngành liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tập trung các giải pháp trong việc triển khai các hoạt động về phòng, chống bệnh không lây nhiễm, thừa cân béo phì và rối loạn sức khỏe tâm thần đối với các nhóm có nguy cơ cao; lồng ghép với các chương trình, dự án khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.

- Huy động các nguồn kinh phí của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản (sau đây gọi chung là các bệnh không lây nhiễm: KLN). Các bệnh rối loạn sức khoẻ tâm thần như: tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm, sa sút trí tuệ và các rối loạn sức khỏe tinh thần khác (sau đây gọi là rối loạn sức khỏe tâm thần: SKTT) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến 2025

2.1. Mục tiêu 1: nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và tăng cường hiểu biết của người dân trong việc phòng, chống các bệnh KLN và rối loạn SKTT.

Chỉ tiêu:

- 100% các huyện, thành phố có kế hoạch liên ngành phòng, chống KLN và rối loạn SKTT.

- 100% các huyện, thành phố triển khai các quy định, chính sách để kiểm soát yếu tố nguy cơ dự phòng bệnh KLN và rối loạn SKTT.

2.2. Mục tiêu 2: giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc bệnh KLN và rối loạn SKTT.

Chỉ tiêu:

- 90% trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là trạm y tế xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Ít nhất 80% người từ 13 tuổi trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý; tăng cường vận động thể lực phù hợp với từng đối tượng.

- 80% người từ 40 tuổi trở lên được truyền thông, cung cấp thông tin hướng dẫn, biết theo dõi sức khỏe phát hiện sớm bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Giảm tỷ lệ uống rượu bia mức nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên dưới 35%, giảm tỷ lệ uống rượu bia ở người 13 đến 17 tuổi dưới 20%.

- Giảm tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới từ 15 tuổi trở lên dưới 37%.

- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình của người từ 18 tuổi trở lên dưới 7 gam/người/ngày.

- Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở người từ 18 tuổi trở lên dưới 22%; giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở trẻ em 13 - 17 tuổi dưới 60%.

2.3. Mục tiêu 3: tăng tỷ lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc bệnh không KLN và rối loạn SKTT.

Chỉ tiêu:

- Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa cân, béo phì được tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu bia.

- Ít nhất 50% người trưởng thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp ít nhất 01 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.

- Ít nhất 70% người từ 40 tuổi trở lên được khám sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ hoặc được xét nghiệm đường máu 01 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người đái tháo đường được phát hiện; 55% số người phát hiện bệnh đái tháo đường được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.

- Ít nhất 60% người từ 40 tuổi trở lên được khám sàng lọc 01 lần/năm để xác định nguy cơ mắc bệnh hô hấp mãn tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 50% người mắc bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.

- Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với một số bệnh ung thư nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).

- Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn sàng lọc từng bệnh; phát hiện được ít nhất 70% người mắc bệnh tâm thần phân liệt và động kinh, 50% người mắc trầm cảm, 30% người bị sa sút trí tuệ và một số rối loạn tâm thần khác; quản lý điều trị ít nhất 80% người bệnh tâm thần phân liệt, 70% người bệnh động kinh, 50% người bệnh trầm cảm đã được phát hiện.

2.4. Mục tiêu 4: phát triển nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

Chỉ tiêu:

- Ít nhất 70% huyện, thành phố có cơ sở y tế triển khai khám, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản theo quy định.

- 100% đơn vị y tế tuyến huyện triển khai khám, chẩn đoán, quản lý, điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường theo quy định.

- 95% trạm y tế xã triển khai khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, 2 nhóm thuốc điều trị đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số trạm y tế xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây khác theo quy định.

- 100% tuyến huyện có cơ sở y tế thực hiện quản lý, cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 60% số huyện có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán điều trị cấp thuốc cho người mắc bệnh trầm cảm; 50% số huyện có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán điều trị cấp thuốc cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm thần khác.

- 100% trạm y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người mắc bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 50% số trạm y tế xã thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh trầm cảm.

- 100% cán bộ thực hiện công tác phòng, chống bệnh KLN, rối loạn sức SKTT các tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.

2.5. Mục tiêu: phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh KLN, rối loạn SKTT và các yếu tố nguy cơ.

Chỉ tiêu:

- Tổ chức điều tra khảo sát, thu thập số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh KLN 05 năm/lần.

- 100% trạm y tế xã và các cơ sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.

- 100% cán bộ đầu mối giám sát, thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.

III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần

- Các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa các mục tiêu về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; ưu tiên bố trí nguồn lực để đạt được mục tiêu phát triển của địa bàn; lồng ghép nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần vào nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chỉ đạo Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân các cấp.

- Các sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để rà soát, bổ sung chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn quy định về phòng, chống yếu tố nguy cơ bệnh KLN, rối loạn SKTT và tổ chức triển khai trên phạm vi toàn tỉnh như: các chính sách, quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của rượu bia; các chính sách, quy định về đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho người dân; các chính sách, quy định về hướng dẫn tăng cường thể lực của người dân.

- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, phát huy vai trò chủ động của các ban, ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện chương trình phòng chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc, quản lý, điều trị bệnh KLN và rối loạn SKTT tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.

2. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng để giảm thiểu các hành vi nguy cơ, dự phòng mắc bệnh KLN và rối loạn SKTT

- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật; trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân nhằm nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi nhận thức hành vi của người dân để phòng, chống các yếu tố nguy cơ và dự phòng mắc bệnh KLN, hướng dẫn người dân kiểm tra sức khỏe, nhận biết dấu hiệu sớm của bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.

- Xây dựng phổ biến các tài liệu truyền thông, chú trọng truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu bia; tăng cường vận động thể lực, chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý; giảm ăn muối, hạn chế đồ uống có đường chất béo chuyển hóa.

- Đa dạng các hình thức truyền thông để nâng cao sức khỏe phòng, chống KLN và rối loạn SKTT.

- Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang web, trên mạng xã hội và các hình thức truyền thông phù hợp nhân các sự kiện như: “Ngày toàn dân đi đo huyết áp 17/5”, “Ngày tim mạch thế giới 29/9”, “Ngày toàn dân dùng muối Iode 02/11”, “Ngày toàn dân cho trẻ uống VitaminA 1 - 2/6”, “Ngày thế giới phòng chống bệnh đái tháo đường 14/11”, “Ngày quốc tế người cao tuổi 01/10”, “Ngày thế giới phòng chống ung thư 4/2”, “Ngày thế giới không hút thuốc lá 31/5”, “ Ngày sức khỏe tâm thần 10/10” và “Ngày thế giới nhận thức về tự kỷ 2/4”.

- Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, các cơ quan, nơi làm việc và tại cộng đồng để thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng, chống bệnh KLN.

- Triển khai các chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực: phòng, chống tác hại của rượu bia, phòng, chống tác hại thuốc lá, tăng cường vận động thể lực của người dân ở cộng đồng, truyền thông vận động ăn giảm muối trong khẩu phần ăn hàng ngày.

3. Tăng cường cung cấp các dịch vụ phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT

3.1. Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm bệnh

- Triển khai cung cấp các dịch vụ khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh KLN (tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư...) và rối loạn SKTT, ưu tiên cho người dân từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.

- Tổ chức các hình thức sàng lọc thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại trạm y tế xã; tổ chức khám sàng lọc nguy cơ mắc các bệnh KLN và rối loạn SKTT bằng các phiếu hỏi; lồng ghép sàng lọc trong chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, khám quản lý sức khỏe người lao động tại cơ quan đơn vị, khám và quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai... Tổ chức chương trình hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với yêu cầu điều kiện từng địa bàn.

3.2. Theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người có nguy cơ cao và tiền bệnh

- Triển khai lập hồ sơ để theo dõi, tư vấn dự phòng cho người thừa cân béo phì, người tiền bệnh và người có nguy cơ cao mắc bệnh KLN và rối loạn SKTT; quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn cai nghiện thuốc lá, sàng lọc và can thiệp giảm tác hại do uống rượu bia.

- Tổ chức các hình thức theo dõi dự phòng lồng ghép trong quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe cho người lao động tại cơ quan, tổ chức; quản lý, theo dõi sức khỏe người cao tuổi và quản lý sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.

- Đẩy mạnh triển khai công tác dinh dưỡng tiết chế trong các cơ sở y tế. Triển khai hoạt động dinh dưỡng lâm sàng trong các cơ sở y tế: tính toán khẩu phần ăn và lập thực đơn theo các bệnh lý như đái tháo đường, tăng huyết áp...

3.3. Quản lý điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh

- Thực hiện chẩn đoán điều trị người mắc bệnh KLN và rối loạn SKTT tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.

- Triển khai điều trị chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản; lập hồ sơ quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại trạm y tế.

- Triển khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và hoạt động thể lực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cho dự phòng, quản lý bệnh KLN.

- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng, vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người bệnh KLN; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người mắc bệnh ung thư tại cơ sở y tế và tại nhà; phục hồi chức năng tái thích ứng cộng đồng xã hội cho người mắc rối loạn SKTT tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

4. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT

4.1. Tăng cường năng lực các cơ sở y tế

- Tăng cường, củng cố năng lực, nhân lực thuộc lĩnh vực y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo triển khai phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Phát triển củng cố năng lực, nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

Tăng cường năng lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan ở tuyến tỉnh để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện chuyên sâu các bệnh KLN và rối loạn SKTT và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến cơ sở.

Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý điều trị các bệnh KLN; khám quản lý điều trị một số rối loạn SKTT; tham gia khám sàng lọc chăm sóc giảm nhẹ phòng, chống bệnh ung thư, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại trạm y tế xã và tại cộng đồng theo quy định.

4.2. Hướng dẫn dự phòng phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh

- Triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do trạm y tế xã thực hiện, trong đó quy định danh mục chuyên môn về kỹ thuật tư vấn, sàng lọc, phát hiện sớm, giám sát, quản lý các bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Bảo đảm đủ các điều kiện thanh toán dịch vụ từ nguồn bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã.

- Xây dựng các tài liệu, công cụ để hướng dẫn cho người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh, biết tự chăm sóc quản lý chăm sóc khi mắc bệnh.

- Hướng dẫn chuyên môn về phát hiện, quản lý chăm sóc hiệu quả người bệnh KLN, người bệnh rối loạn SKTT tại tuyến cơ sở và và cộng đồng.

- Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc SKTT như: hướng dẫn dự phòng, phát hiện, khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế tuyến huyện, trạm y tế xã, cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.

4.3. Nâng cao năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý bệnh KLN và rối loạn SKTT

- Cập nhật, chuẩn hóa tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh KLN; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cho cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh KLN; rà soát, chuẩn hóa một số tài liệu tập huấn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản lý các rối loạn SKTT cho bác sỹ đa khoa và cán bộ y tế liên quan tại tuyến huyện và trạm y tế xã.

- Tổ chức tập huấn, tập huấn lại gắn với đào tạo liên tục về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh KLN và rối loạn SKTT:

Phát triển, củng cố mạng lưới giảng viên nòng cốt tuyến tỉnh. Giảng viên nòng cốt tuyến tỉnh tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, xã liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh KLN.

Đào tạo, tập huấn cho bác sỹ đa khoa tại tuyến huyện để khám, điều trị một số rối loạn SKTT; tập huấn cho cán bộ y tế xã về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại trú cho người bệnh tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ y tế xã và y tế thôn, bản về sàng lọc và phát hiện sớm các rối loạn SKTT; tập huấn cho người làm công tác trợ giúp xã hội và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi chức năng cho người mắc các rối loạn SKTT theo quy định.

- Tăng cường hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế xã theo hình thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.

- Bảo đảm trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán điều trị bệnh KLN và rối loạn SKTT tại các cơ sở y tế.

- Chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho công tác dự phòng, quản lý bệnh KLN tại tuyến xã như: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.

4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống KLN và rối loạn SKTT

- Kết nối thông tin liên tục, chia sẻ thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật về các thông tin sức khỏe của người dân.

- Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa.

- Xây dựng trang thông tin điện tử về sức khỏe và các phần mềm, ứng dụng để chia sẻ thông tin, hỗ trợ hướng dẫn người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe, xây dựng phần mềm ứng dụng trên điện thoại để giúp người dân tự đánh giá nguy cơ mắc bệnh theo dõi sức khỏe, thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự quản lý sức khỏe tại gia đình.

5. Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin bệnh KLN và rối loạn SKTT và yếu tố nguy cơ gây bệnh

5.1. Phát triển nâng cao năng lực hệ thống giám sát, quản lý thông tin

- Cập nhật và triển khai hướng dẫn giám sát bệnh KLN theo quy định của Bộ Y tế; triển khai ứng dụng thông tin trong thống kê báo cáo về bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Đào tạo, tập huấn về giám sát bệnh KLN và rối loạn SKTT cho cán bộ y tế các tuyến từ tỉnh tới xã.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý thông tin, số liệu và phổ biến, cung cấp trên các trang web chuyên ngành; định kỳ công bố thống kê, thông tin số liệu về yếu tố nguy cơ, gây bệnh KLN và rối loạn SKTT.

5.2. Triển khai các hoạt động giám sát

- Giám sát yếu tố nguy cơ: điều tra, khảo sát yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh KLN và rối loạn SKTT. Thu thập số liệu, đánh giá kết quả động và các yếu tố nguy cơ xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với địa bàn.

- Giám sát tử vong: thực hiện giám sát tử vong để thu thập và phân tích số liệu về nguyên nhân tử vong do bệnh KLN và rối loạn SKTT trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của trạm y tế. Tăng cường năng lực, hoàn thiện công cụ, quy trình, nâng cao chất lượng thống kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của trạm y tế để phục vụ cho giám sát tử vong.

- Giám sát đáp ứng của hệ thống y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập báo cáo thông tin, số liệu về kết quả hoạt động và đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

6. Phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước

- Chủ động tích cực hợp tác với các viện, trường và các hiệp hội trong khu vực và trên thế giới trong nghiên cứu, đào tạo để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Tăng cường hợp tác với các dự án, tranh thủ sự ủng hộ từ các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong hoạt động phòng, chống KLN và rối loạn SKTT.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

- Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế.

- Nguồn Quỹ Phòng chống tác hại thuốc lá.

- Nguồn xã hội hóa (nếu có).

- Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án, đề án đảm bảo phù hợp với các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025 theo hướng dẫn của Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý triển khai, thực hiện các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ trong phòng chống các bệnh KLN và rối loạn SKTT.

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo đúng quy định.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 14/KH-BCĐ ngày 25/01/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2022 - 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện trên cơ sở lồng ghép với Đề án vận động toàn dân luyện tập thể dục, thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động truyền thông về tăng cường các hoạt động thể lực phòng, chống bệnh KLN trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng và phổ biến, hướng dẫn các bài tập thể dục cho người dân để nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh KLN, rối loạn SKTT và các bệnh, tật khác.

- Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các văn bản có liên quan, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT và các yếu tố nguy cơ gây bệnh cho Nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở để mọi người dân nhận thức đúng, đầy đủ về bệnh, nguyên nhân, cách phát hiện, triệu chứng và các biện pháp phòng, chống để chủ động thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay tại gia đình, cộng đồng.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai có hiệu quả hoạt động truyền thông phòng ngừa tác hại của thuốc lá, bệnh béo phì, trầm cảm của học sinh trong trường học; lồng ghép đưa nội dung, kiến thức phòng chống bệnh KLN và rối loạn SKTT vào chương trình học, phù hợp với các cấp học phổ thông; tổ chức lồng ghép hoạt động sàng lọc phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng bệnh KLN và rối loạn SKTT phù hợp với lứa tuổi trong quản lý và theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe của học sinh.

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế trường học về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, phương pháp đánh giá tình trạng sức khỏe của học sinh theo từng lứa tuổi.

5. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo Kế hoạch được phê duyệt.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì triển khai các hoạt động chăm sóc SKTT thuộc Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cho người lao động mắc bệnh KLN thuộc lĩnh vực quản lý.

8. Sở Công Thương

- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh KLN và rối loạn SKTT từ các sản phẩm này.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý nhà nước liên quan đến việc dán nhãn minh bạch sản phẩm, thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh KLN và rối loạn SKTT.

9. Sở Giao thông vận tải

- Tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới nhằm hạn chế thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh KLN và rối loạn SKTT theo quy định.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.

10. Sở Xây dựng

Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan trong công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn bảo đảm không gian và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị; bảo đảm các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi; đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đáp ứng theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, phối hợp với chính quyền, các tổ chức thành viên, ngành chức năng tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT gắn với các cuộc vận động các phong trào thi đua yêu nước của trung ương, của tỉnh, nhằm nâng cao sức khỏe để phòng, chống yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh KLN và rối loạn SKTT cho người dân.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT.

12. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh KLN và rối loạn SKTT trên địa bàn; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; bố trí đủ nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch tại địa bàn.

- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CV, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 117/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản