- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 4Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 5Thông tư 05/2011/TT-BLĐTBXH về hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn thu thập thông tin về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện theo Quyết định 127/2009/QĐ-TTg chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7Quyết định 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 9Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 11Công điện 1995/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, cai nghiện trong cơ sở cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 565/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 15Công văn 7002/VPCP-KGVX về đánh giá công tác 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 9453/KH-UBND năm 2018 xây dựng mô hình “Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy” tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11433/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 10 năm 2018 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI SỬ DỤNG, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Công văn số 7002/VPCP-KGVX ngày 23/7/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc đánh giá công tác 06 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm 2018; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể nhất là các lực lượng nòng cốt, chuyên trách nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
b) Tập trung lực lượng, triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy nhằm kiềm chế gia tăng người sử dụng, người nghiện ma túy mới; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội sau cai, phòng, chống tái nghiện, tái phạm tạo chuyển biến tích cực trong công tác phòng, chống ma túy, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy cần được lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống ma túy nói chung và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên cùng một địa bàn nhằm phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác này.
a) Nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Công điện số 1995/CĐ-TTg ngày 07/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt việc đổi mới nâng cao chất lượng công tác cai nghiện theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện và Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ.
b) Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu sắc đến cấp ủy, chính quyền các cấp, mọi tầng lớp Nhân dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; cai nghiện ma túy nhằm nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và lực lượng quần chúng tham gia công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất tác hại do ma túy gây ra, tạo môi trường xã hội lành mạnh, góp phần phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tác hại của ma túy đối với thế hệ trẻ; chính sách, pháp luật về công tác cai nghiện ma túy, nhất là các loại ma túy mới xuất hiện tại Việt Nam tới mọi tầng lớp Nhân dân với nhiều hình thức, nội dung phong phú, đa dạng nhằm phòng ngừa, hạn chế giảm phát sinh người nghiện mới và người sử dụng ma túy; tổ chức đấu tranh hiệu quả tội phạm ma túy; giải quyết cơ bản tụ điểm, điểm phức tạp về tệ nạn ma túy, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có liên quan đến tiền chất ma túy. Tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo hướng hiệu quả, bền vững góp phần kiềm chế, giảm thấp nhất tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh.
d) Tiến hành đồng bộ, kiên quyết, kết hợp những giải pháp vững chắc, tích cực, có trọng tâm, trọng điểm, phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, sự tham gia của mọi tầng lớp Nhân dân nhằm đạt hiệu quả cao nhất, gắn với các cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống ma túy, mại dâm... các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội... của tỉnh và cơ quan, đơn vị, địa phương phát động.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, Kế hoạch cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa
a) Nâng cao hiệu quả tuyên truyền của hệ thống cơ quan thông tin, tuyên truyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, chú trọng đổi mới nội dung, triển khai tổng thể các loại hình thông tin, tuyên truyền, duy trì, phát huy loại hình tuyên truyền có hiệu quả; thực hiện xã hội hóa công tác tuyên truyền.
b) Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin báo, đài; đưa tin hàng tuần với nhiều tin, bài tuyên truyền về công tác phòng, chống ma túy, nhất là công tác đấu tranh, triệt xóa các đường dây, ổ nhóm phạm tội về ma túy; các gương điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy, quản lý, giáo dục cai nghiện tại cơ sở. Chú trọng lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch; chú ý tuyên truyền các phương thức, biện pháp để phòng ngừa các đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp có xu hướng bạo lực, đối tượng có biểu hiện “Ngáo đá” gây án; cách nhận biết và tác hại của ma túy tổng hợp nhất là các loại ma túy mới để giúp người dân nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm.
c) Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền thông qua tổ chức các buổi tọa đàm, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các hội thi, giao lưu, sinh hoạt câu lạc bộ... cho số người sử dụng ma túy, người có nguy cơ nghiện và tái nghiện cao ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong trường học, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Chú trọng tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tượng trong nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, người đang cai nghiện trong các cơ sở, người phạm tội về ma túy trong trại tạm giam, nhà tạm giữ.
d) Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng tham gia phong trào đấu tranh, phòng, chống, tố giác tội phạm ma túy ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư; quản lý giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
đ) Phát huy vai trò của lực lượng tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong hoạt động phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy đặc biệt trong công tác tuyên truyền từ cơ sở.
e) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể các cơ quan chủ trì, phối hợp tham gia tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; thực hiện phân loại đối tượng tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền cá biệt, phân công, phân cấp về đối tượng tuyên truyền để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Công tác đấu tranh, trấn áp tội phạm ma túy và quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy
a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư Trung ương; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 theo Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Nắm tình hình điều tra cơ bản, xác định đường dây, ổ nhóm; thường xuyên rà soát địa bàn, di biến động của người nghiện và người sử dụng ma túy; đặc biệt quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các đối tượng phạm tội về ma túy, đối tượng trọng điểm; tăng cường lực lượng trên các tuyến; địa bàn trọng điểm, các địa bàn giáp ranh, công cộng... tập trung triệt xóa, bóc gỡ các đường dây, ổ nhóm mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành: Công an, y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hải quan trong quản lý, kiểm tra, giám sát ngăn chặn hiệu quả việc thất thoát, thẩm lậu tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sản xuất ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy xâm nhập, vận chuyển qua địa bàn tỉnh; chủ động tổ chức các biện pháp ngăn chặn việc trồng cây thuốc phiện, cần sa...
d) Tăng cường kiểm tra các địa bàn công cộng, khu vực giáp ranh phức tạp, phối hợp linh hoạt các hoạt động điều tra trinh sát với các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ giữa biện pháp quản lý hành chính, tuần tra kiểm soát công khai với các biện pháp nghiệp vụ trong đấu tranh, bắt giữ và xử lý tội phạm về ma túy, phòng ngừa không để hình thành tụ điểm phức tạp, gây bức xúc dư luận.
đ) Nâng cao hiệu quả chất lượng công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, tăng cường kiểm tra, quản lý các loại hình kinh doanh lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ), cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm có điều kiện về an ninh trật tự (quán Bar, karaoke, vũ trường…), ngăn chặn không để tội phạm ma túy lợi dụng tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.
e) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, đăng ký, khai báo tạm trú, tạm vắng; gắn với công tác phát động phong trào quần chúng, vận động Nhân dân ở khu dân cư, tích cực tham gia phát hiện tố giác tội phạm ma túy với cơ quan chức năng để có biện pháp đấu tranh, triệt xóa, giải quyết kịp thời các điểm hoạt động tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn ngay từ khi mới hình thành, không để hoạt động kéo dài gây bức xúc dư luận.
g) Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để xảy ra vụ việc sản xuất trái phép chất ma túy hoặc trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động mua bán liên quan đến các loại thuốc, thuốc thú y có chứa hoạt chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất ma túy được phép nhập khẩu, sản xuất lưu hành tại Việt Nam, phòng ngừa hành vi chiết xuất, sản xuất trái phép chất ma túy...
h) Tổ chức rà soát, thống kê và lập hồ sơ quản lý người nghiện và người sử dụng ma túy tổng hợp; tiếp nhận, phân loại các đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp để quản lý có hiệu quả tại các cơ sở cai nghiện.
3. Công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Xã hội hóa công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Vận động toàn dân phòng ngừa tệ nạn ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện ma túy, tự nguyện đăng ký các hình thức cai nghiện ma túy phù hợp; huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng; lồng ghép công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy với các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề tạo việc làm...
b) Kiện toàn, củng cố Tổ công tác cai nghiện ma túy đi vào hoạt động thực chất và có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy; tăng cường công tác vận động người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện. Hoàn thành và đưa vào hoạt động 06 cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cấp huyện. Triển khai thành lập các điểm tư vấn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Kế hoạch số 2735/KH-UBND ngày 22/3/2018 và Kế hoạch số 9453/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh.
c) Khẩn trương xây dựng cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh tại xã Suối Cao, huyện Xuân Lộc nhằm đáp ứng yêu cầu đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các địa phương.
d) Làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cai nghiện bằng Methadone do Thủ tướng Chính phủ giao.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú. Nâng cao hiệu quả của các hội, đoàn thể, tình nguyện viên; phối hợp gia đình, quản lý giúp đỡ người sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện. Tăng cường công tác quản lý sau cai nghiện ma túy gắn với việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn cho người sau cai nghiện ma túy ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, hạn chế tình trạng tái phạm, tái nghiện ma túy.
e) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
g) Thực hiện hợp tác Quốc tế trong công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy, nhằm tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức Quốc tế trong công tác điều trị cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
Cùng với nguồn kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh hàng năm, đề nghị UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cân đối ngân sách của địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để triển khai công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hệ thống các cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động hiệu quả, duy trì an ninh, trật tự ổn định tại các cơ sở. Chỉ đạo mở rộng cai nghiện tại cộng đồng bằng các loại thuốc của Việt Nam sản xuất và được cấp phép.
b) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện hàng năm.
c) Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện hiệu quả.
d) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.
đ) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức rà soát, thống kê, lập danh sách người nghiện ma túy, đề xuất phương án, xây dựng kế hoạch cai nghiện phù hợp từng nhóm đối tượng theo diện áp dụng quản lý tại xã, phường, thị trấn; đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh (công lập và dân lập); cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai; đối tượng áp dụng biện pháp thay thế Methadone.
e) Tiếp tục triển khai tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện tại cộng đồng; quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng cơ sở điều trị nghiện ma túy mới tại xã Suối Cao, huyện Xuân Lộc nhằm đáp ứng yêu cầu đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các địa phương.
h) Phối hợp Công an tỉnh tổ chức rà soát, thống kê và lập hồ sơ quản lý người nghiện và người sử dụng ma túy tổng hợp; tiếp nhận, phân loại các đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp để quản lý có hiệu quả tại các cơ sở cai nghiện.
i) Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định; tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
2. Công an tỉnh
a) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản về công tác phòng, chống ma túy... Chủ trì tham mưu các cấp chính quyền, phối hợp các ngành, đoàn thể cùng cấp tiếp tục chỉ đạo triển khai, thực hiện các kế hoạch chuyên đề “Tập trung đấu tranh, giải quyết điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy phức tạp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”; kế hoạch thực hiện chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, kế hoạch thực hiện chỉ đạo điểm nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ, quản lý đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và công tác lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm ma túy, thực hiện tốt mục tiêu 03 giảm: Giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại của ma túy. Thực hiện và chỉ đạo lực lượng công an các cấp triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, phát hiện đấu tranh có hiệu quả tội phạm ma túy, tập trung bóc gỡ đường dây, ổ nhóm; giải quyết tụ điểm, điểm phức tạp về tệ nạn ma túy; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và tiền chất, tránh để các đối tượng lợi dụng sản xuất ma túy tổng hợp.
c) Thực hiện thống kê, quản lý người nghiện, lập hồ sơ cai nghiện ma túy theo quy định; vận động, tuyên truyền thực hiện khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện; tích cực tham gia vận động người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện của tỉnh. Tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào khu xã hội thuộc Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai để quản lý, chữa bệnh, cắt cơn giải độc, phục hồi sức khỏe và tư vấn tâm lý trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh tổ chức rà soát, thống kê và lập hồ sơ quản lý người nghiện và người sử dụng ma túy tổng hợp; tiếp nhận, phân loại các đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp để quản lý có hiệu quả tại các cơ sở cai nghiện. Xây dựng, triển khai kế hoạch chuyên đề quản lý người sử dụng ma túy tổng hợp có xu hướng bạo lực, người sử dụng ma túy tổng hợp có biểu hiện “Ngáo đá”, phòng ngừa án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do loại đối tượng này gây ra.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, đăng ký, khai báo tạm trú, tạm vắng để nắm tình hình di biến động của người sử dụng, người nghiện ma túy góp phần làm tốt công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
e) Chỉ đạo Công an các địa phương rà soát, lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý tại địa phương đối với các đối tượng quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú sau 03 năm không còn sử dụng trái phép chất ma túy, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
g) Phối hợp tổ chức đảm bảo trật tự an toàn tại các cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức tốt công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
3. Sở Y tế
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản, hướng dẫn triển khai, thực hiện các hoạt động chuyên môn cai nghiện ma túy theo quy định.
b) Tiếp tục duy trì hoạt động các cơ sở điều trị Methadone hiện có và triển khai xây dựng các cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đã được phê duyệt. Chỉ đạo đơn vị y tế các cấp phối hợp chặt chẽ lực lượng công an các cấp quản lý người điều trị nghiện ma túy bằng thuốc thay thế Methadone. Cung cấp danh sách người điều trị Methadone cho ngành lao động - thương binh và xã hội, lực lượng công an các cấp để có biện pháp quản lý phù hợp.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất; quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo quy định của pháp luật; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị, tổ chức, cơ sở vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực trên. Phối hợp các ngành chức năng kiểm tra việc thực hiện chuyên môn về y, dược tại các cơ sở cai nghiện tự nguyện và công lập.
d) Nghiên cứu, thí điểm xây dựng biện pháp điều trị nghiện có hiệu quả cho từng loại ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo đơn vị y tế cấp huyện, cấp xã phối hợp các đoàn thể, các lực lượng chức năng ở cơ sở, lực lượng Công an cùng cấp, tổ chức xét nghiệm, phát hiện người nghiện ma túy phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh, lập hồ sơ cai nghiện ma túy với các hình thức, biện pháp phù hợp.
e) Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện; hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng chế độ, định mức; kiểm tra quyết toán theo đúng quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy với các hình thức phù hợp như: Cai nghiện tập trung, cai nghiện tự nguyện, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện; điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy gắn với kế hoạch phòng, chống mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa theo chỉ đạo của Trung ương.
c) Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành 814 các cấp tăng cường công tác kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, karaoke, vũ trường, quán bar, dịch vụ massage, cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ) chủ động ngăn ngừa phòng, chống tội phạm ma túy, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
d) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Mở các chuyên mục về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, chương trình 04 giảm “Giảm ma túy, mại dâm, tội phạm và tai nạn giao thông” với chương trình xây dựng gia đình, dòng họ, khu dân cư, tổ dân phố, khu phố, ấp, xã văn hóa không có tệ nạn ma túy. Vận động tầng lớp tăng ni phật tử, giáo sĩ, linh mục... tuyên truyền các tầng lớp giáo dân, tín đồ tham gia công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống tuyên giáo các cấp, ngành tham mưu Đảng ủy chỉ đạo cấp ủy, chính quyền đưa nội dung, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy vào chương trình hoạt động chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy, chính quyền về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
9. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Tăng cường chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện kịp thời xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ đề nghị; xem xét, quyết định những trường hợp miễn, hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Phối hợp chặt chẽ cơ quan điều tra cùng cấp, tăng cường công tác truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma túy.
10. Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Phối hợp lực lượng công an, các đoàn thể xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát lập danh sách những người sử dụng ma túy, người có nguy cơ nghiện, nghi nghiện ở địa bàn để tuyên truyền vận động, khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện. Tích cực vận động người nghiện và gia đình người nghiện tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở.
b) Phân công hội viên, đoàn viên đảm nhận, quản lý, giúp đỡ trực tiếp người nghiện sau cai là con hội viên hoặc ở cộng đồng sau 02 năm không tái nghiện. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người sau cai nghiện của địa phương như: Tạo việc làm, hỗ trợ người sau cai nghiện vay vốn sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống...
c) Tiếp tục phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt Kế hoạch liên ngành số 42/KHLN ngày 05/4/2016 về phát động toàn dân tham gia vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và quản lý, hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng và Kế hoạch liên ngành số 13/KHLN ngày 23/02/3016 về hoạt động định kỳ với Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, chữa bệnh, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự gắn với thực hiện các phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”, “Toàn dân xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
11. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Phối hợp các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh mới tại xã Suối Cao, huyện Xuân Lộc.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện lồng ghép các hoạt động chuyên môn của đơn vị.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai
Mở chuyên mục riêng về gương điển hình cai nghiện ma túy trên sóng phát thanh và truyền hình, trên các chuyên trang, chuyên đề của báo viết, báo điện tử; tăng cường tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền bằng hình ảnh về tác hại của các loại ma túy, nghiện ma túy nhằm cảnh báo, răn đe, phòng ngừa. Tuyên truyền gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong phong trào vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
14. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp thực tiễn của địa phương, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp cụ thể, các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản công tác quán lý người sử dụng, người nghiện ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo các ngành chức năng, UBND cấp xã thường xuyên rà soát, thống kê chính xác người nghiện ma túy, nhất là số người nghiện trong diện thực hiện Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ; đồng thời, thường xuyên rà soát, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng liên quan đến tội phạm ma túy, tệ nạn ma túy phục vụ công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
c) Tiếp tục vận động người nghiện ma túy tự nguyện đi cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện. Phân công lực lượng và có giải pháp quản lý người sử dụng ma túy tổng hợp, nhất là các đối tượng có biểu hiện “Ngáo đá”, vận động những gia đình có người thân nghiện ma túy đi cai nghiện với những hình thức phù hợp.
d) Chỉ đạo các ban, ngành cấp huyện liên quan phối hợp, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt, vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
đ) UBND các huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Thống Nhất, Nhơn Trạch, Định Quán và thành phố Biên Hòa hoàn thành và đưa vào hoạt động 06 Cơ sở điều trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng cấp huyện.
e) Bố trí nguồn lực, kinh phí để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy; công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương.
g) Tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy theo kế hoạch chuyên đề của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan.
h) Phối hợp các ngành, đơn vị chức năng tập trung chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND cấp xã đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc; tổ chức quản lý người nghiện ma túy sau cai nghiện tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành địa phương phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý, theo dõi, đánh giá tình hình người nghiện trong và sau quá trình cai nghiện; vận động và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc hoặc tham gia liên kết tổ chức sản xuất, đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện.
i) Kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác cai nghiện ma túy, Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
15. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Kiện toàn bộ máy cán bộ, bán chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội - phát huy vai trò của Đội công tác xã hội tình nguyện và cộng tác viên truyền thông phòng, chống mại dâm và tệ nạn xã hội xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
b) Tổ chức rà soát, lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương xây dựng kế hoạch quản lý đối tượng theo diện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; đối tượng thực hiện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai, đối tượng áp dụng điều trị bằng thuốc thay thế Methadone. Bổ sung những người nghiện mới được phát hiện, người đã đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy tái nghiện vào danh sách quản lý của địa phương.
c) Chỉ đạo Công an phối hợp Trạm y tế tổ chức xác định người nghiện ma túy để làm căn cứ thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy định.
d) Tăng cường vai trò của Đội công tác xã hội tình nguyện trong việc phát hiện người nghiện ma túy, giao chỉ tiêu mỗi tình nguyện viên vận động tư vấn giới thiệu từ 01 đến 02 người nghiện ma túy đi cai nghiện với mọi hình thức.
đ) Căn cứ tình hình người nghiện ma túy tại địa phương để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ; thực hiện đúng quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ.
e) Theo dõi, đánh giá tình hình chấp hành của đối tượng sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện việc xét duyệt đưa ra khỏi danh sách những người sau cai nghiện ma túy không tái nghiện trong thời gian thực hiện Quyết định quản lý sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh sản xuất trên địa bàn, doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
g) Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương và lực lượng tình nguyện viên nắm vững nhân thân và hoàn cảnh của từng người nghiện ma túy, có biện pháp hỗ trợ kịp thời về tâm lý, sức khỏe, việc làm... để người sau cai nghiện ổn định cuộc sống.
h) Thực hiện nghiêm túc lập sổ quản lý, chế độ thông tin, báo cáo về công tác quản lý đối tượng, quản lý cai nghiện, sau cai nghiện, hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện theo quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-BLĐTBXH ngày 23/3/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ báo cáo thống kê phòng, chống ma túy và các văn bản hiện hành.
i) Xây dựng Điểm tư vấn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Kế hoạch số 2735/KH-UBND ngày 22/3/2018 và Kế hoạch số 9453/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, đề nghị các đoàn thể tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đến các cấp cơ sở để chỉ đạo tổ chức thực hiện; đồng thời, chấp hành chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 06 tháng, năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 197/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 4Hướng dẫn 506/HD-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 429/QĐ-UBND về Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 4Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 5Thông tư 05/2011/TT-BLĐTBXH về hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn thu thập thông tin về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện theo Quyết định 127/2009/QĐ-TTg chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7Quyết định 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 9Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 11Công điện 1995/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, cai nghiện trong cơ sở cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 565/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 15Công văn 7002/VPCP-KGVX về đánh giá công tác 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 9453/KH-UBND năm 2018 xây dựng mô hình “Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy” tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Nghị quyết 197/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 18Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 19Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 20Hướng dẫn 506/HD-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 21Quyết định 429/QĐ-UBND về Kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019
Kế hoạch 11433/KH-UBND năm 2018 về thực hiện công tác quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 11433/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định